3.1. Nhận xét chung
Dựa vào cách an sao của Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư của Trần Đoàn thì số lượng sao trong Tử Vi chỉ có 85 sao. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu vẫn chọn ra một số sao của các môn phái khác đã nghiệm chứng rất đúng lại có cả các câu phú bổ sung, chứng tỏ được người ta thừa nhận rất lâu như: ĐÀO HOA, KIẾP SÁT, CÔ THẦN, QUẢ TÚ, LƯU HÀ, ÂN QUANG, THIÊN QUÝ, THIÊN LA, ĐỊA VÕNG.
Trong phạm vi của tài liệu này, chúng ta sẽ nghiên cứu 93 sao. Ngoài ra còn có các nhóm an 104 sao, 110 sao đến cả 150 cũng có tuy nhiên chúng ta không xem xét.
3.2. Các sao của Tử Vi trong phạm vi nghiên cứu
Về cơ bản trong Tử Vi các sao được chia ra thành các Vòng, bộ và nhóm sao như sau:
Vòng TỬ VI tinh hệ gồm: 6 sao;
Vòng THIÊN PHỦ tinh hệ gồm: 8 sao;
Vòng THÁI TUẾ gồm: 5 sao;
Vòng LỘC TỒN gồm: 5 sao;
Vòng BÁC SỸ gồm: 12 sao;
Vòng TRƯỜNG SINH gồm 12 sao;
Ngoài ra là các sao được an cố định theo Can, Chi, Ngày, Tháng, Giờ khác được tổng hợp trong “Bảng 3-1” dưới đây:
Bảng 3-1: tổng hợp các sao trong Tư Vi (nội dung nghiên cứu)
3.3. Sự khác biệt về phép an sao của Phương pháp nghiên cứu với các phương pháp khác
Do nội dung nghiên cứu của Tài liệu này dựa vào cách an sao của Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư của Trần Đoàn. Do đó ngoài số lượng sao nghiên cứu thì các an sao cũng có một số khác biệt cần lưu ý như sau:
3.3.1. Số lượng sao
Chỉ sử dụng 93 sao như trong “Bảng 3-1”
Không thừa nhận các sao GIẢI THẦN, THIÊN TÀI, THIÊN THỌ, LƯU NIÊN VĂN TINH, THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI, THIÊN QUAN QUÍ NHÂN, THIÊN PHÚC QUÍ NHÂN, TUẾ PHÁ, ĐẨU QUÂN, LONG ĐỨC, PHÚC ĐỨC, THIẾU ÂM, THIẾU DƯƠNG, TỬ PHÙ, TRỰC PHÙ, THIÊN TRÙ.
Ngôi sao THIÊN KHÔNG đứng trước THÁI TUẾ, tức là luôn luôn có cách KHÔNG HỒNG (HỒNG LOAN THIÊN KHÔNG) trên bất kỳ lá số nào không sử dung. Trả lại tên cho THIÊN KHÔNG cho sao ĐỊA KHÔNG. Vì nó nằm trong bộ THIÊN KHÔNG và ĐỊA KIẾP. Nếu như thừa nhận câu phú:
“Hạng Võ anh hùng hạn ngộ THIÊN KHÔNG nhi táng quốc.
Thạch Sùng hào phú hạn hành ĐỊA KIẾP dĩ vong gia.”
3.3.2. Phương pháp an sao
Về cơ bản được an như các phương pháp hiện nay tuy nhiên trong nội dung nghiên cứu các sao sau đây được an lại cho đúng nguyên bản của Tử Vi; LƯU HÀ, KHÔI VIỆT, HÓA KỴ của tuổi Canh, KHÓA KHOA của tuổi Nhâm.
3.3.3. Hạn và quy tắc định Hạn
Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;
Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;
Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc Tiểu Hạn.
Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.
● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:
Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.
Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…
Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.
Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,...
●Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Các xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:
Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận
Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở cung Sửu.
● Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;
● Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;
● Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.
3.3.4. Định danh
Gọi lại các bộ Chính tinh cho đúng với thực tế;
- TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM thay vì TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG;
- SÁT PHÁ THAM thay vì SÁT PHÁ LIÊM THAM.
Hai bộ còn lại (CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG và CỰ NHẬT) không có gì thay đổi.
3.3.5. Số lượng sao Lưu động
Tất cả các sao an được bằng Can Chi đều là sao Lưu động. Không có chuyện lạ kỳ sao này lại lưu động mà các sao khác lại không. Cho nên Tứ Hóa của mỗi sao mỗi năm mỗi khác. Có thể nói Tứ Hóa lưu động cũng được nhưng yêu cầu phải hiểu chính xác là hóa khí của 1 số sao, năm này hóa khí khác, năm sau hóa khí khác.
Phép an các sao Lưu động được thực hiện như an các sao cố định.
3.3.6. Một số quan niệm khác
Quan niệm Mệnh là tính cách, nhân cách, chí khí con người. Thân là xác phàm Thân thể. Do đó khi xem xét Mệnh Thân luôn đi cùng nhau không quan niệm sau 30 tuổi mới xét đến cung an Thân.
Không quan niệm các vị trí: đắc địa, hãm địa chỉ là đắc ý, thiên thời. Hãm địa là bất lợi, khó khăn.
Đánh giá Bàng tinh là đáp số cuối cùng. Chính tinh là cái nghiệp như TỬ VI là phải gánh vác, gánh vác nổi hay không, gánh vác bằng phương thức gì, thành hay bại… căn cứ vào Bàng tinh để quyết đoán.
Ví dụ: CỰ MÔN nghiệp phản đối, phản đối bằng cái gì? Có phe đảng không? Thành hay là bại…
Nhận xét
Đăng nhận xét