4.1. Yêu cầu
Việc tìm Cục rất quan trọng. Từ Cục và Ngày sinh sẽ tìm ra vị trí an của ngôi sao TỬ VÌ và các Chính tinh còn lại. Để thực hiện được cần nhớ các kiến thức trong nội dung: “Các thuật ngữ cơ bản trong Tử vi” đặc biệt là Phương pháp an Mệnh.
4.2. Phương pháp tìm Cục
Để an được 14 Chính tinh trong Tử Vi, trước hết cần an được ngôi sao TỬ VI. Ngôi sao TỬ VI được an dựa trên Cục và Ngày sinh.
Có tất cả 5 Cục bao gồm:
Bảng 4-1: Các Cục trong Tử Vi
Để xác định Cục căn cứ vào Can của Năm sinh và vị trí cung Mệnh, nghĩa là cần có Năm, Tháng, Giờ sinh và cần nhớ được Bảng sau đây:
Bảng 4-2: Bài thơ tìm Cục và quy ước số
Trong đó:
- Số 2: là Thủy nhị cục; - Số 5: là Thổ ngũ cục;
- Số 3: là Mộc tam cục; - Số 6: là Hỏa lục cục.
- Số 4: là Kim tứ cục;
Mỗi số ứng với hai Chi lần lượt là Tí Sửu, Dần Mão, Thìn Tị, Ngọ Mùi, Thân Dậu. Hai Chi Tuất và Hợi thì có cùng số với hai Chi Dần Mão.
Để thực hiện việc tìm Cục yêu cầu ghi nhớ theo các Hình vẽ “Hình 1-1” thuộc "Phần 1" và: “ Hình 2-1” thuộc "Phần 2" và các Vi dụ áp dụng dưới đây.
a. Phương pháp an Cục hai Can Giáp Kỷ trên bàn tay
Để thực hiện được phép an Cục hai Can Giáp, Kỷ cần ghi nhớ các vị trí theo Hình 4-1 dưới đây.
Để thực hiện được phép an Cục hai Can Giáp, Kỷ cần ghi nhớ các vị trí theo Hình 4-1 dưới đây.
Hình 4-1: Phương pháp an Cục của hai Can Giap Kỷ trên bàn tay
Ví dụ 1: tuổi Kỷ Hợi, Mệnh an tại cung Dậu. Theo Hình 4-1, hai vị trí Thân Dậu là Kim Tứ Cục (số 4) nên Mệnh an tại Dậu thì thuộc Kim tứ Cuc.
Ví dụ 2: tuổi Giáp Thìn, Mệnh an tại cung Hợi. Theo Hình 4-1, bốn vị trí Dần Mão và Tuất Hợi là Hỏa Lục Cục nên Mệnh an tại Hợi thuộc Hỏa Lục Cục.
Ví dụ 3: tuổi Mậu Thân, Mệnh an tại cung Ngọ. Theo Hình 4-1, hai vị trí Ngọ Mùi là Thổ Ngũ Cục (số 5) nên Mệnh an tại Ngọ thì thuộc Thổ Ngũ Cục.
Ví dụ 4: tuổi Bính Ngọ, Mệnh an tại cung Tuất. Theo Hình 4-1, bốn vị trí Dần Mão và Tuất Hợi là Hỏa Lục Cục (số 6) nên Mệnh an tại Tuất thì thuộc Hỏa Lục Cục.
Ví dụ 5: tuổi Đinh Tị, Mệnh an tại cung Tý. Theo Hình 4-1, hai vị trí Tý Sửu là Thủy Nhị Cục (số 2) nên Mệnh an tại Ngọ thì thuộc Thủy Nhị Cục.
b. Phương pháp an Cục hai Can Ất Canh trên bàn tay Để thực hiện được phép an Cục hai Can Ất Canh cần ghi nhớ các vị trí theo Hình 4-2 dưới đây.
b. Phương pháp an Cục hai Can Ất Canh trên bàn tay Để thực hiện được phép an Cục hai Can Ất Canh cần ghi nhớ các vị trí theo Hình 4-2 dưới đây.
Hình 4-2: Phương pháp an Cục của hai Can Ất Canh trên bàn tay
Ví dụ 1: tuổi Canh Thân, Mệnh an tại cung Ngọ. Theo Hình 4-2, hai vị trí Ngọ Mùi là Mộc Tam Cục (số 3) nên Mệnh an tại Ngọ thì thuộc Mộc Tam Cục.
Ví dụ 2: tuổi Ất Sửu, Mệnh an tại cung Hợi. Theo Hình 4-2, bốn vị trí Dần Mão và Tuất Hợi là Thổ Ngũ Cục (số 5) nên Mệnh an tại Hợi thuộc Thổ Ngũ Cục.
Ví dụ 3: tuổi Canh Thân, Mệnh an tại cung Dần. Theo Hình 4-2, hai vị trí Dần Mão là Thổ Ngũ Cục (số 5) nên Mệnh an tại Dần thì thuộc Thổ Ngũ Cục.
c. Phương pháp an Cục hai Can Bính Tân trên bàn tay
Để thực hiện được phép an Cục hai Can Bính Tân cần ghi nhớ các vị trí theo Hình 4-3 dưới đây.
Để thực hiện được phép an Cục hai Can Bính Tân cần ghi nhớ các vị trí theo Hình 4-3 dưới đây.
Hình 4-3: Phương pháp an Cục của hai Can Bính Tân trên bàn tay
Ví dụ 1: tuổi Bính Thìn, Mệnh an tại cung Ngọ. Theo Hình 4-3, hai vị trí Ngọ Mùi là Kim Tứ Cục (số 4) nên Mệnh an tại Ngọ thì thuộc Kim tứ Cuc.
Ví dụ 2: tuổi Tân Dậu, Mệnh an tại cung Tuất. Theo Hình 4-3, bốn vị trí Dần Mão và Tuất Hợi là Mộc Tam Cục (số 3) nên Mệnh an tại Tuất thuộc Mộc Tam Cục.
Ví dụ 3: tuổi Bính Thìn, Mệnh an tại cung Thân. Theo Hình 4-3, hai vị trí Thân Dậu là Hỏa Lục Cục (số 6) nên Mệnh an tại Thân thì thuộc Hỏa Lục Cục.
d. Phương pháp an Cục hai Can Đinh Nhâm trên bàn tay
Hình 4-4: Phương pháp an Cục của hai Can Đinh Nhâm trên bàn tay
Ví dụ 1: tuổi Nhâm Tý, Mệnh an tại cung Tị. Theo Hình 4-4, hai vị trí Thìn Tị Hỏa Lục Cục (số 6) nên Mệnh an tại Tị thì thuộc Hỏa Lục Cục.
Ví dụ 2: tuổi Đinh Tị, Mệnh an tại cung Hợi. Theo Hình 4-4, sáu vị trí Dần Mão và Tuất Hợi là Kim Tứ Cục (số 4) nên Mệnh an tại Hợi thuộc Kim Tứ Cục.
Ví dụ 3: tuổi Giáp Tý, Mệnh an tại cung Dậu. Theo Hình 4-4, hai vị trí Thân Dậu là Thổ Ngũ Cục (số 5) nên Mệnh an tại Dậu thì thuộc Thổ Ngũ Cục.
e. Phương pháp an Cục hai Can Mậu Quý trên bàn tay
Ví dụ 1: tuổi Mậu Thân, Mệnh an tại cung Mão. Theo Hình 3-5, hai vị trí Dần Mão là Thủy Nhị Cục (số 2) nên Mệnh an tại Mão thì thuộc Thủy Nhị Cục.
Ví dụ 2: tuổi Quý Sửu, Mệnh an tại cung Tuất. Theo Hình 4-5, bốn vị trí Dần Mão và Tuất Hợi là Thủy Nhị Cục (số 2) nên Mệnh an tại Hợi thì thuộc Thủy Nhị Cục.
Ví dụ 3: tuổi Ất Sửu, Mệnh an tại cung Mùi. Theo Hình 4-5, hai vị trí Ngọ Mùi là Hỏa Lục Cục (số 6) nên Mệnh an tại Mùi thì thuộc Hỏa Lục Cục.
Nhận xét
Đăng nhận xét