9.1. Nhận xét chung
Ở các phần trước chúng ta đã được tiếp cận với phép an của 14 Chính tinh, vòng THÁI TUẾ và các sao, bộ sao có cùng đặc tính với vòng THÁI TUẾ, vòng LỘC TỒN, BÁC SỸ và các sao có cùng đặc tính với vòng LỘC TỒN, BÁC SỸ.
Và đã biết; từ chòm THÁI TUẾ kết hợp với chòm LỘC TỒN cộng với Chính Tinh ta tìm thấy lập trường của 1 con người dễ dàng.
Trong phần này chúng ta sẽ tiếp cận với phép an các bộ sao ngày, tháng và giờ.
Nếu Chính tinh chủ cái nghiệp, vòng THÁI TUẾ và các sao có cùng đặc tính chủ về trạng thái, tinh cách, vòng LỘC TỒN, BÁC SỸ và các sao có cùng đặc tính cho ta biết về tính chất nghề của đương số thì các bộ sao được an từ Ngày, tháng và giờ sinh là các đáp số cuối cùng chủ thành công, thất bại, xấu, tốt ra sao của đương số.
Trong phạm vi của phần này đi vào trình bày phép an các bộ sao Ngày, tháng và giờ sinh và xen xét mối quan hệ giữa các sao Giờ sinh và Tháng sinh.
9.2. Các sao Ngày, Tháng và Giờ sinh
Trong môn học Tử Vi chúng nghiên cứu có tổng số 93 ngôi sao trong đó;
- Có tổng số 05 bộ sao tương ứng với 10 sao được an dựa trên Giờ sinh, trong 05 bộ sao được an dựa trên Giờ sinh, có 03 bộ sao tương ứng với 06 sao được an trực tiếp qua Giờ sinh và 01 bộ sao tương ứng với 02 sao được an theo Giờ sinh và Địa Chi và 01 bộ sao tương ứng với 02 sao được an theo Giờ sinh và Ngày sinh;
+) Ba bộ sao tương ứng với 06 sao được an trực tiếp qua giờ sinh là: THIÊN KHÔNG, ĐỊA KIẾP, VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC, THAI PHỤ, PHONG CÁO;
+) Một bộ sao tương ứng với 02 sao được an theo Giờ sinh và Địa Chi là: HỎA TINH LINH TINH (đã được trình bày ở Phần 7)
+) Một bộ sao tương ứng với 02 sao được an theo Giờ sinh và Ngày sinh là: ÂN QUANG THIÊN QUÝ
- Có tổng số 03 bộ sao tương ứng với 07 sao được an dựa trên Tháng sinh, trong đó 02 bộ sao (tương ứng 05 sao) được an trực tiếp qua Tháng sinh và 01 bộ sao (tương ứng 02 sao) được an dựa trên Tháng sinh và Ngày sinh.
+) Hai bộ sao tương ứng 05 sao được an trực tiếp qua Tháng sinh là: THIÊN HÌNH, THIÊN DIÊU, THIÊN Y;
+) Một bộ sao tương ứng 02 sao được an dựa trên Tháng sinh và Ngày sinh là: TAM THAI, BÁT TỌA.
9.3. Phương pháp an các bộ sao dựa trên Giờ sinh
9.3.1. Các bộ sao an trực tiếp qua giờ sinh
a. Bộ THIÊN KHÔNG, ĐỊA KIẾP
Tên đầy đủ là THIÊN KHÔNG KHÔNG VONG (tức ĐỊA KHÔNG mà các sách vẫn sử dụng) VÀ ĐỊA KIẾP CHI THẦN. Đây là 2 sao an trực tiếp theo giờ sinh. Một di chuyển theo chiều thuận là ĐỊA KIẾP có Dương tính, THIÊN KHÔNG di chuyển theo chiều nghịch thuận có Âm tính.
Đây là bộ sao phối hợp chặt chẽ với nhau. Một ông ở trên trời, đối với một ông ở dưới đất. Bộ sao này được khởi để an bắt đầu từ cung Hợi.
- Bắt đầu từ cung Hợi kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào an Địa Kiếp ở cung đó;
- Bắt đầu từ cung Hợi kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào an Địa Kiếp ở cung đó;
-Bắt đầu từ cung Hợi kể là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào an Địa Không ở cung đó.
Nam nữ khởi như nhau.
b. Bộ VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC
Đây là bộ văn tinh quan trọng còn dùng để đoán nhiều chi tiết khác.
VĂN XƯƠNG còn được gọi mỹ danh tên riêng VĂN QUẾ, VĂN KHÚC được gọi VĂN HOA. Bộ XƯƠNG KHÚC còn gọi tắt là QUẾ HOA.
Bộ XƯƠNG KHÚC được khởi từ hai cung THIÊN LA (cung Thìn), ĐỊA VÕNG (cung Tuất). Do khởi tại Thìn Tuất, nhờ đó ở Sửu Mùi dễ gặp cách giáp XƯƠNG KHÚC hoặc XƯƠNG KHÚC đồng cung hoặc hội họp.
- Bắt đầu từ cung Tuất, kể là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch, đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, an VĂN XƯƠNG ở cung đó.
- Bắt đầu từ cung Thìn, kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận, đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, an VĂN KHÚC ở cung đó.
c. Bộ THAI PHỤ, PHONG CÁO
Cũng như các bộ XƯƠNG KHÚC, KHÔNG KIẾP bộ THAI PHỤ PHONG CÁO được an theo giờ nhưng CÁO PHỤ lại bị mờ nhạt trước 2 bộ kể trên, thường người ta không chú ý tới.
Bộ sao THÁI CÁO được khởi từ hai cung Dần và Ngọ vì thế bộ sao này luôn luôn tam hợp với nhau. Bị xung chiếu chỉ thấy một trong hai sao mà thôi.
- THAI PHỤ khởi từ Ngọ kể là giờ Tý đếm thuận đến giờ sinh, an THAI PHỤ.
- PHONG CÁO khởi từ Dần kể là giờ Tý đếm thuận đến giờ sinh an PHONG CÁO.
Ngoài ra ta có thể an bộ sao này như sau:
Cách trước VĂN KHÚC một cung an THAI PHỤ, cách sau VĂN KHÚC một cung an PHONG CÁO.
9.3.2. Bộ sao được an theo Giờ sinh và Địa Chi
Phép an bộ HỎA TINH LINH TINH đã được trình trong “Phần 7, Mục 7.6.1”.
9.3.3. Bộ sao được an theo Giờ sinh và Ngày sinh
Các tài liệu thường viết bộ sao ÂN QUANG, THIÊN QUÝ được an từ vị trí của bộ XƯƠNG KHÚC và ngày sinh, thật ra bộ sao này được an từ Giờ sinh và ngày sinh. Tuy nhiên chúng ta thừa nhận phép an bộ sao này dừa trên bộ XƯƠNG KHÚC và Ngày sinh.
Phép an bộ sao này được thực hiện như sau;
ÂN QUANG: xem VĂN XƯƠNG ở cung nào, kể cung ấy là mồng một, đếm theo chiều thuận, đến ngày sinh, lùi lại một cung, an ÂN QUANG ở cung đó;
THIÊN QUÝ: xem VĂN KHÚC ở cung nào, kể cung ấy là mồng một, đếm theo chiều nghịch, đến ngày sinh, lùi lại một cung, an THIÊN QUÝ ở cung đó.
9.4. Phương pháp an các bộ sao dựa trên Tháng sinh
9.4.1. Bộ sao được an trực tiếp qua Tháng sinh là
THIÊN HÌNH: bắt đầu từ cung Dậu, kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận, đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, an THIÊN HÌNH ở cung đó.
THIÊN DIÊU: bắt đầu từ cung Sửu, kể là tháng Giêng, đếm theo chiều thuận, đến tháng sinh, ngừng lại ở cung nào, an THIÊN DIÊU ở cung đó. THIÊN Y: được an đồng cung với THIÊN DIÊU;
Như vậy THIÊN DIÊU luôn tam hợp thuận với THIÊN HÌNH.
9.4.2. Bộ sao được an qua Tháng sinh và Ngày sinh
Các tài liệu thường viết bộ sao TAM THAI, BÁT TỌA được an từ vị trí của bộ TẢ HỮU và ngày sinh, thật ra bộ sao này được an từ Tháng sinh và ngày sinh. Tuy nhiên chúng ta thừa nhân bộ sao này được an theo bộ TẢ HỮU và Ngày sinh.
Phép an bộ sao này được thực hiện như sau;
Xem TẢ PHỤ ở cung nào, kể cung ấy là mồng một, đếm theo chiều thuận, đến ngày sinh, ngừng lại ở cung nào, an TAM THAI ở cung đó.
Xem HỮU BẬT ở cung nào, kể cung ấy là mồng một, đếm theo chiều nghịch, đến ngày sinh, ngừng lại ở cung nào, an BÁT TỌA ở cung đó.
9.5. mối quan hệ giữa sao Giờ và sao Tháng
Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa sao Giờ và sao Tháng Giúp ta xem xét môi quan hệ giữa các sao được an theo Giờ và Tháng sinh. Từ đó căn cứ vào vị trí các cung và môi quan hệ của các bộ sao Tháng và Giờ có thể khái quát được tính chất ra sao, quan hệ ra sao khi các sao này xuất hiện ở các cung có nó. Từ đó xem xét ảnh hưởng của các vị trí đến các cung trong Tử Vi.
Gợi mở cho ta từ sao vị trí sao Tháng có thể suy ra vị trí sao Giờ và ngược lại.
Ngoài ra nội dung này để nghiên cứu trong trường hợp sinh mổ, sinh mổ là trường hợp vạn bất đắc dĩ, không nên lạm dụng nó trái với tự nhiên.
Trong phần này chúng ta chỉ đi vào nghiên cứu mối quan hệ giữa 03 bộ sao (tương ứng 06 sao) được an trực tiếp qua giờ sinh và 02 bộ sao (tương ứng với 05 sao) an theo Tháng sinh.
Căn cứ vào phương pháp an các Bộ sao đã trình bày ở “Mục 9.3.1" và "Mục 9.4.1”, phương pháp an Mệnh, Thân và các cung trong Tử vi ta an được bản đồ của 12 tháng tương ứng với các giờ sinh từ Tý đến Tị được thể hiện qua các bản đồ của “Hình 9-1" đến "Hình 9-72”. Các giờ từ Ngọ đến Hợi được an tương tự theo phép đối xứng: Tý-Ngọ, Sửu-Mùi, Dần-Thân, Mão-Dậu, Thìn-Tuất, Tị-Hợi.
Từ bản đồ mối quan hệ giữa các sao an trực tiếp theo Tháng sinh và các sao an trực tiếp qua Giờ sinh ta thấy:
Sinh tháng âm, tháng lẻ luôn luôn có VĂN XƯƠNG hội họp tại Mệnh, không ngại KHÔNG KIẾP. Chỉ trừ các trường hợp gặp LINH XƯƠNG LA VŨ hay LINH XƯƠNG ĐÀ VŨ dễ nghe lời xúi giục mang họa.
Sinh các tháng chẵn, dương. Sát tinh THIÊN KHÔNG uy hiếp các cường cung. Và ĐỊA KIẾP còn lại cũng thế.
a. Sinh giờ Tý
Thân Mệnh luôn luôn đồng cung. THIÊN HÌNH luôn luôn ở Tật. DIÊU+Y ở Huynh Đệ. TẢ PHÙ luôn luôn ở Phúc. Kỵ các trường hợp đóng tại tại Mộ cung, hoặc chữ TUYỆT trong vòng TRƯỜNG SINH, gọi là Tuyệt xứ, bố cục thường không hay.
b. Sinh giờ Sửu
Thân cư Phúc. THIÊN HÌNH luôn luôn ở Tài. DIÊU+Y ở Mệnh. TẢ PHÙ luôn luôn ở Điền. Dễ hưởng phúc từ cha mẹ, bà con nhờ Thân Mệnh ôm lấy Phụ mẫu.
c. Sinh giờ Dần
Thân cư Quan. THIÊN HÌNH luôn luôn ở Tử Tức. DIÊU+Y ở Phụ Mẫu. TẢ PHÙ luôn luôn ở Quan.
d. Sinh giờ Mão
Thân cư Thiên Di. THIÊN HÌNH luôn luôn ở Phối . DIÊU+Y ở Phúc. TẢ PHÙ luôn luôn ở Nô. Dễ đi xa, sống xa quê hương. Bị Hình khắc với phối ngẫu.
e. Sinh giờ Thìn
Thân cư Tài. THIÊN HÌNH luôn luôn ở Huynh. DIÊU+Y ở Điền. TẢ PHÙ luôn luôn ở Di
f. Sinh giờ Tị
Thân cư Phối THIÊN HÌNH luôn luôn Mệnh. DIÊU+Y luôn luôn ở Quan. TẢ PHÙ luôn luôn ở Tật. Dễ hình khắc với mọi người vì quá mẫu mực.
g. Sinh giờ Ngọ
Thân Mệnh đồng cung. THIÊN HÌNH luôn luôn Phụ Mẫu. DIÊU+Y luôn luôn ở Nô. TẢ PHÙ luôn luôn ở Tài.
Kỵ các trường hợp đóng tại tại Mộ cung, hoặc chữ TUYỆT trong vòng TRƯỜNG SINH, gọi là Tuyệt xứ, bố cục thường không hay.
i. Sinh giờ Mùi
Thân cư Phúc. THIÊN HÌNH luôn luôn Phúc. DIÊU+Y luôn luôn ở Di. TẢ PHÙ luôn luôn ở Tử. Dễ hưởng phúc từ cha mẹ, bà con nhờ Thân Mệnh ôm lấy Phụ mẫu.
k. Sinh giờ Thân
Thân Quan. THIÊN HÌNH luôn luôn Điền. DIÊU+Y luôn luôn ở Tật. TẢ PHÙ luôn luôn ở Phối.
l. Sinh giờ Dậu
Thân cư Di. THIÊN HÌNH luôn luôn Quan. DIÊU+Y luôn luôn ở Tài. TẢ PHÙ luôn luôn ở Huynh. Dễ đi xa, sống xa quê hương. Dễ sinh cờ bạc, mê muội vì tiền đưa đến hại tài sản.
m. Sinh giờ Tuất
Thân cư Tài. THIÊN HÌNH luôn luôn Nô. DIÊU+Y luôn luôn ở Tử. TẢ PHÙ luôn luôn ở Mệnh. Dễ gặp cách Tả Hữu đơn thủ tại Mệnh ly hương sở nghiệp, cha mẹ anh em hình khắc. Cũng dẽ gặp Tả Hữu Mộ cung nơi đắc ý nhất của Tả Hữu.
n. Sinh giờ Hợi
Thân cư Phối. THIÊN HÌNH luôn luôn Di. DIÊU+Y luôn luôn Phối. TẢ PHÙ luôn luôn ở Phụ Mẫu.. Dễ hình khắc với mọi người vì quá mẫu mực. Tả Phù đóng tại Phụ Mẫu là hợp lý nhất. Dễ hưởng cách Tả Hữu giáp Mệnh.
9.5.1. Bản đồ quan hệ giữa các sao Tháng 1 và Giờ sinh
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-1" đến "Hình 9-6" như sau:
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-1" đến "Hình 9-6" như sau:
Nhận xét: Người sinh tháng giêng (tháng 1), luôn luôn có VĂN XƯƠNG tại Tài Bạch cung, THIÊN KHÔNG tại Tử Tức cung.
9.5.2. Bản đồ quan hệ giữa các sao Tháng 2 và Giờ sinh
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-7" đến "Hình 9-12" như sau:
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-7" đến "Hình 9-12" như sau:
Nhận xét:
Người sinh tháng hai, luôn luôn có VĂN XƯƠNG tại Tật Ách cung, THIÊN KHÔNG tại Tài Bạch cung.
Người sinh tháng hai, luôn luôn có VĂN XƯƠNG tại Tật Ách cung, THIÊN KHÔNG tại Tài Bạch cung.
Dễ gặp cách Quế Sứ Hoa Thương gia thêm THẤT SÁT.
9.5.3. Bản đồ quan hệ giữa các sao Tháng 3 và Giờ sinh Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-13" đến "Hình 9-18" như sau:
Nhận xét: người sinh tháng ba, luôn luôn có VĂN XƯƠNG tại Thiên Di cung, THIÊN KHÔNG tại Tật Ách cung.
9.5.4. Bản đồ quan hệ giữa các sao Tháng 4 và Giờ sinh
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-19" đến "Hình 9-24" như sau:
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-19" đến "Hình 9-24" như sau:
Nhận xét:
Người sinh tháng tư, luôn luôn có VĂN XƯƠNG tại Nô Bộc cung, THIÊN KHÔNG tại Thiên Di cung.
Dễ gặp cách Quế Sứ Hoa Thương gia thêm THẤT SÁT.
Có câu “Thiên Di tối kỵ KHÔNG KIẾP lâm vào”. Vì ra ngoài dễ gặp tai họa không ngờ.
9.5.5. Bản đồ quan hệ giữa các sao Tháng 5 và Giờ sinh
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-25" đến "Hình 9-30" như sau:
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-25" đến "Hình 9-30" như sau:
Nhận xét: người sinh tháng năm, luôn luôn có VĂN XƯƠNG tại Quan Lộc cung, THIÊN KHÔNG tại Nô Bộc cung.
9.5.6. Bản đồ quan hệ giữa các sao Tháng 6 và Giờ sinh
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-31" đến "Hình 9-36" như sau:
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-31" đến "Hình 9-36" như sau:
9.5.7. Bản đồ quan hệ giữa các sao Tháng 7 và Giờ sinh
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-37" đến "Hình 9-42" như sau:
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-37" đến "Hình 9-42" như sau:
Nhận xét: người sinh tháng bảy, luôn luôn có VĂN XƯƠNG tại Phúc Đức cung, THIÊN KHÔNG tại Điền Trạch cung.
9.5.8. Bản đồ quan hệ giữa các sao Tháng 8 và Giờ sinh
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-43" đến "Hình 9-48" như sau:
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-43" đến "Hình 9-48" như sau:
Nhận xét: người sinh tháng tám, luôn luôn có VĂN XƯƠNG tại Phụ Mẫu cung, THIÊN KHÔNG tại Phúc Đức cung.
9.5.9. Bản đồ quan hệ giữa các sao Tháng 9 và Giờ sinh
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-49" đến "Hình 9-54" như sau:
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-49" đến "Hình 9-54" như sau:
Nhận xét: người sinh tháng chín, luôn luôn có VĂN XƯƠNG tại Mệnh, THIÊN KHÔNG tại Phụ Mẫu cung.
9.5.10. Bản đồ quan hệ giữa các sao Tháng 10 và Giờ sinh
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-55" đến "Hình 9-60" như sau:
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-55" đến "Hình 9-60" như sau:
Nhận xét:
Người sinh tháng mười, luôn luôn có VĂN XƯƠNG tại Huynh Đệ cung, THIÊN KHÔNG tại Mệnh cung.
Thuộc cách Mệnh KHÔNG Thân KIẾP. Tức Mệnh có 1 cái Không…, Thân có 1 cái nạn…
9.5.11. Bản đồ quan hệ giữa các sao Tháng 11 và Giờ sinh
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-61" đến "Hình 9-66" như sau:
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-61" đến "Hình 9-66" như sau:
Nhận xét: người sinh tháng Mười một, luôn luôn có VĂN XƯƠNG tại Phu Thê cung, THIÊN KHÔNG tại Huynh Đệ cung.
9.5.12. Bản đồ quan hệ giữa các sao Tháng 12 và Giờ sinh
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-67" đến "Hình 9-72" như sau:
Được thể hiện qua 6 bản đồ từ giờ Tý đến giờ Tị (các giờ từ Ngọ đến Hợi được thực hiện theo các phép an tương tự đã trình bày) qua các hình vẽ từ "Hình 9-67" đến "Hình 9-72" như sau:
Nhận xét: người sinh tháng Chạp (tháng 12), luôn luôn có VĂN XƯƠNG tại Tử Tức cung, THIÊN KHÔNG tại Phu Thê cung.
Nhận xét
Đăng nhận xét