Chuyển đến nội dung chính
PHẦN VII-PHƯƠNG PHÁP AN VÒNG THÁI TUẾ VÀ CÁC SAO CÓ CÙNG ĐẶC TÍNH VỚI VÒNG THÁI TUẾ
 --Các sao An theo Địa Chi--
     7.1. Yêu cầu
     Cần biết được kiên thức của nội dung “Các thuật ngữ cơ bản trong Tử vi”.
     7.2. Những điều cần biết về nhóm sao chủ trạng thái, tính cách
     Trong Tử Vi, vòng THÁI TUẾ và Nhóm Tam Minh (ĐÀO HỒNG HỶ) cùng bộ CÔ QUẢ là các sao chủ về trạng thái, tính cách của mỗi con người trong đó;
     TUẾ HỔ PHÙ (THÁI TUẾ+BACH HỔ+QUAN PHÙ): ba sao này luôn luôn Tam Hợp với nhau là bộ sao chủ lập trường, lý lẽ, đường lối, thái độ rất rõ ràng với: QUAN PHÙ chủ quan điểm, BẠCH HỔ chủ bày tỏ rõ ràng, THÁI TUẾ chủ thái độ. Nhờ vậy nhóm sao này thường được bộ PHƯỢNG CÁI hoan nghênh, ngưỡng mộ. Người có ba sao này thủ Mệnh họ có một lối đi mà đối với họ là lý tưởng;
     TANG HƯ KHÁCH (TANG MÔN+THIÊN HƯ+ĐIẾU KHÁCH): thiên về tính cách xã giao, đi lại thăm viếng hỏi han tâm sự, ủng hộ, có tính chấy che dấu thái độ của mình (ngược với nhóm TUẾ HỔ PHÙ);
     Nhóm Tam Minh (ĐÀO HOA+HỒNG LOAN+THIÊN HỶ): có tính cách ồn ảo, vui vẻ nói và làm đi đôi với nhau. Ở đâu có người ĐÀO HỒNG ở đó rất vui ve;
     Bộ CÔ QUẢ (CÔ THẦN+QUẢ TÚ): chỉ có thể đi với nhóm Tam Minh hay TANG HƯ KHÁCH để làm tăng tính chất của bộ sao mà CÔ QUA đi cùng.
     PHƯỢNG CÁC là ngôi sao có thể theo để ngưỡng mộ nhóm TUẾ HỔ PHÙ (tuổi Âm) nhưng cũng có thể theo để ngưỡng mộ nhóm TANG HƯ KHÁCH (tuổi Dương).
     Trong cuộc vui thì nhóm ĐÀO HỒNG nổi bật, trong giao tế thăm viếng nhóm TANG HƯ KHÁCH trội hơn, nhóm TUẾ HỔ; có tính chất về bàn bạc, luận bàn và bị xem như... lạnh nhạt và có vẻ như kiêu kỳ. Đó là 3 mẫu người thường thấy trong xã hội.
     Từ chòm THÁI TUẾ kết hợp với chòm LỘC TỒN cộng với Chính Tinh ta tìm thấy lập trường của 1 con người dễ dàng.
     Việc nghiên cưu vào cụ thể các sao sẽ có định hướng rõ ràng khi phối hợp và sử dụng các bộ sao trên.
     7.3. Các sao của vòng THÁI TUẾ và phương pháp an vòng THÁI TUẾ
     7.3.1. Các sao thuộc vòng THÁI TUẾ
     Vòng THÁI TUẾ gồm 5 sao: THÁI TUẾ, BẠCH HỔ, QUAN PHÙ, TANG MÔN, ĐIẾU KHÁCH.
     7.3.2. Phương pháp an Vòng THÁI TUẾ
     THÁI TUẾ: Sinh năm nào an THAI TUẾ vào cung đó;
     QUAN PHÙ: luôn Tam hợp Thuận với THÁI TUẾ
     BẠCH HỔ: luôn Tam hợp Nghích với THÁI TUẾ
     TANG MÔN: Luôn xung chiếu với BẠCH HỔ và an trước THÁI TUẾ 3 cung tính từ cung an THÁI TUẾ.
     ĐIẾU KHÁCH: luôn xung chiếu với QUAN PHÙ và an sau THÁI TUẾ 3 cung tính từ cung an THÁI TUẾ.
     THIÊN HƯ: luôn Xung chiếu với THÁI TUẾ và luôn Tam hợp thuận có ĐIẾU KHÁCH, Tam hợp nghịch có TANG MÔN.
     Ngoài ra cần nhớ các cách an cố đinh như sau:
     LONG TRÌ luôn đồng cung với QUAN PHÙ được gọi là bộ PHÙ TRÌ
     Với tuổi Âm THÁI TUẾ luôn có đủ Tứ Linh (HÓA CÁI, LONG TRÌ, PHƯỢNG CÁC, BẠCH HỔ). 
     Với tuổi Dương THÁI TUẾ chỉ có 3 sao HOA CÁI, LONG TRÌ và BẠCH HỔ khi đó PHƯƠNG CÁC theo ngưỡng mộ nhóm TANG HƯ KHÁCH.
ĐIẾU KHÁCH, Nhị hợp luôn có HỒNG LOAN, Lục hội luôn luôn có THIÊN HỈ.
     Nhóm TANG HƯ KHÁCH bao giờ cũng có THIÊN MÃ đi cũng.
     7.4. Phương pháp an bộ Tam Minh
     7.4.1. Phương pháp an ĐÀO HOA
     Tuỳ theo năm sinh coi bảng dưới đây
Bảng 7-1: phương pháp an ĐÀO HOA
     Như vậy ĐÀO HOA chỉ an tại Tứ Chính (Tý Ngọ Mão Dậu)
     Ngoài ra cần nhớ các cách an cố đinh như sau:
     Tam hợp nghịch của ĐÀO HOA luôn có KIẾP SÁT. Như vậy KIẾP SÁT chỉ an tại Tứ Sinh (Tứ Tuyệt) (Dần Thân Tị Hợi).
     Từ vị trí ĐÀO HOA luôn có hai ngôi sao THIÊN ĐỨC và NGUYỆT ĐỨC đồng cung hoặc Tam hợp. Bộ THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC được an theo Năm sinh. Khởi THIÊN ĐỨC tại Dậu, NGUYỆT ĐỨC tại Tị đến Thuân đến năm sinh thì an.
     7.4.2. Phương pháp an HỒNG LOAN, THIÊN HỶ (HỒNG HỶ)
     Bộ HỒNG HỶ được an theo Địa Chi của năm sinh. 
    Bắt đầu từ cung Mão, kể là năm sinh, đếm theo chiều nghịch, đến năm sinh, ngừng lại ở cung nào, an HỒNG LOAN ở cung đó. THIÊN HỶ an ở cung đối với cung an HỒNG LOAN.
     Bộ HỒNG HỶ Kết hợp với ĐÀO HOA thành bộ Tam Minh. Từ vị trí HỒNG hay HỈ dễ có bộ Tam Minh.
     Ngoài ra có thể tìm bộ sao này từ vị trí của ĐIẾU KHÁCH do ĐIẾU KHÁCH Nhị hợp có HỒNG LOAN, Lục hội luôn luôn có THIÊN HỈ.
     7.5. Phương pháp an CÔ THẦN và QUẢ TÚ
     CÔ THẦN luôn luôn tại các cung Dần Thân Tị Hợi (Tứ Sinh hay Tứ Tuyệt) và QUẢ TÚ luôn luôn tại các cung Thìn Tuất Sửu Mùi (Tứ Mộ). Kết thành bộ CÔ QUẢ là bộ sao giao lưu với hầu hết tất cả các sao trong nhóm hàng chi.
     Bộ CÔ QUẢ được an theo Địa Chi. Để an được CÔ QUẢ ta theo Bảng sau:
Bảng 7-2: phương pháp an CÔ QUẢ
     7.6. Phương pháp an các sao đi kèm khác
     7.6.1. Phương pháp an THIÊN MÃ
     THIÊN MÃ luôn đi kèm với TANG HƯ KHÁCH và được an theo Bảng sau:
Bảng 7-3: phương pháp an THIÊN MÃ
     7.6.2. Phương pháp an KIẾP SÁT
     Tuỳ theo Địa chi của năm coi bảng dưới đây:
Bảng 7-4: phương pháp an KIẾP SÁT
      Ngoài ra như đã nói ở “Mục 7.4.1” KIẾP SÁT có thể tìm nhanh qua vị trí của ĐÀO HOA (Tam hợp nghịch của ĐÀO HOA). Như vậy KIẾP SÁT chỉ an tại Tứ Sinh (Tứ Tuyệt) (Dần Thân Tị Hợi).
     7.6.1. Phương pháp an PHÁ TOÁI
     Tuỳ theo Địa chi của năm coi bảng dưới đây:
Bảng 7-5: phương pháp an PHÁ TOÁI
     Như vậy PHÁ TOÁI chỉ an tại Tam hợp Tị Dậu Sửu
     7.6.2. Phương pháp an LONG TRÌ PHƯỢNG CÁC và HOA CÁI
     Bắt đầu từ cung Thìn, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận, đến năm sinh, ngừng lại ở cung nào, an LONG TRÌ ở cung đó. Ngoài ra có thể tìm LONG TRÌ ở đồng cung với QUAN PHÙ.
     Bắt đầu từ cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều nghịch, đến năm sinh, ngừng lại ở cung nào, an PHƯỢNG CÁC ở cung đó.
     Tùy theo Địa chi của năm ta có bảng an HOA CÁI:
Bảng 7-6: phương pháp an HOA CÁI
     Như đã nói ở “Mục 7.3.2”; từ vị trí THÁI TUẾ luôn có đủ bộ Tử Linh (LONG PHƯỢNG HỔ CÁI) với tuổi Âm và có LONG HỔ CÁI với tuổi Dương (PHƯƠNG CÁC theo ngưỡng mộ nhóm TANG HƯ KHÁCH).
     7.6.3. Phương pháp an bộ KHỐC HƯ
     Bộ KHỐC HƯ được khởi an từ cung Ngọ với; THIÊN KHỐC khởi nghịch và THIÊN HƯ khởi thuận:
     Bắt đầu từ cung Ngọ, kể là năm Tý, đếm theo chiều nghịch, đến năm sinh, ngừng lại ở cung nào, an THIÊN KHỐC ở cung đó.
     Bắt đầu từ cung Ngọ, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận, đến năm sinh, ngừng lại ở cung nào, an THIÊN HƯ ở cung đó.
     Ngoài ra có thể nhận biết nhanh qua các sao khác như sau:
     THIÊN HƯ luôn nằm trong Tam hợp của TANG HƯ KHÁCH trong đó Tam hợp thuận luôn có ĐIẾU KHÁCH và tam hợp nghịch là TANG MÔN.
     THIÊN HƯ luôn xung chiếu với THÁI TUẾ.
     THIÊN HƯ cùng với TANG MÔN, ĐIẾU KHÁCH và BẠCH HỔ được gọi là bộ Tứ Hung.
     THIÊN KHỐC Tam hợp thuận luôn là PHƯỢNG CÁC.
     THIÊN KHỐC, THIÊN HƯ cùng với ĐẠI HAO, TIỂU HAO, TANG MÔN, BẠCH HỔ hợp thành bộ Lục Bại
     7.6.1. Phương pháp an bộ HỎA TINH LINH TINH
     An theo Địa chi, Giờ sinh và tuỳ theo Nam Nữ, Âm Dương;
     HỎA TINH: bắt đầu từ một cung đã định trước (Bảng 7-7) , kể là giờ Tý với Dương Nam, Âm Nữ đếm theo chiều thuân Âm Nam, Dương Nữ đếm theo chiều nghịch, đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, an HỎA TINH ở cung đó.
     LINH TINH: bắt đầu từ một cung đã định trước (Bảng 7-7), kể là giờ Tý với Dương Nam, Âm Nữ đếm theo chiều nghịch Âm Nam, Dương Nữ đếm theo chiều thuận, đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào, an HỎA TINH ở cung đó.
Bảng 7-7: Đinh cung an HỎA TINH LINH TINH
     7.7. Bản đồ Phi tinh của nhóm sao
     Từ các phép an sao của “Mục 7.6”, tướng ứng với 12 Địa Chi ta có 12 bản đồ tổng hợp Phi tinh thuộc nhóm sao chủ trạng thái, tính (không an HỎA LINH vì còn phụ thuộc vào Giờ sinh) cách như sau:
  
Hình 7-1: Nhóm sao năm Tý               Hình 7-7: Nhóm sao năm Ngọ  
Hình 7-2: Nhóm sao năm Sửu Hình 7-8: Nhóm sao năm Mùi
  
Hình 7-3: Nhóm sao năm Dần            Hình 7-9: Nhóm sao năm Thân
  
Hình 7-4: Nhóm sao năm Mão             Hình 7-10: Nhóm sao năm Dậu
  
Hình 7-5: Nhóm sao năm Thìn            Hình 7-11: Nhóm sao năm Tuất
        
Hình 7-6: Nhóm sao năm Tị               Hình 7-12: Nhóm sao năm Hợi
     Từ bản đồ Phi Tinh các sao thuộc nhóm sao chủ trang thái tinh cách; ứng với mỗi vị trí ta có các tính cách khác nhau. Phối hợp với các nhóm sao khác (trong bảng tổng hợp) để thấy rõ được tính chất ra sao.
     Ví dụ: Mệnh tại ví trí cung Tị của bản đồ năm Dần ta có thể biết được tính cách như sau:
     Người này tính rất khó gần, ưa ở một mình, không thích chỗ đông người, tính lựa chọn cao và khó tính (CÔ THẦN),.... Bên trong chất chưa một nỗi buồn, cô độc rất lơn (HỒNG QUẢ).....
     Mệnh tại đó ta nhìn nhận khác, cũng trong bố cục đó nhưng Mệnh tại Sửu ta phải có cái nhìn khác.
     Mệnh tại Sửu: là người nhìn có vẻ rất cởi mở, họ rất vui vẻ, hòa đồng, ở đâu có họ ở đó co tiếng cười tiếng nói (HỒNG LOAN). Nhưng thật ra đằng sau vẻ mặt, điệu bộ, hành động có vẻ là gẫn gũi đó là cả một khoảng trời khép kín. Một lỗi cô đớn, cô độc lớn,....
     Tương tự như vây ta có các vị trí khác nhau của 12 cung trên một bản đồ. 
     Sau khi đi vào các ý nghĩa của Từng sao thuộc nhóm này sẽ cho các Học viên thấy được các tính cách cơ bản. 
     Phối hợp với Vòng LỘC TỒN để xem nghề ra sao
     Phối hợp Chính Tinh để xem Nghiệp thế nào.
     Các sao Trợ khác hay Phá cách đánh giá xem họ đạt được gì,....

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

NGUYÊN LÝ KHỞI LỆ CỦA TUẾ ĐỨC HỢP

"Khảo Nguyên" nói rằng: "Tuế đức hợp, đúng là can ngũ hợp với Tuế đức. Năm Giáp tại Kỷ, năm Ất tại Ất, năm Bính tại Tân, năm Đinh tại Đinh, năm Mậu tại Quý, năm Kỷ tại Kỷ, năm Canh tại Ất, năm  Tân tại Tân, năm Nhâm tại Đinh, năm Quý tại Quý. Vì vậy, Tuế đức thuộc dương, Tuế đức hợp thuộc âm". Xét Tuế đức hợp đều thuộc về thượng cát, chỉ có nghi, không có kị. Như vậy, cặn kẽ suy ra nghĩa của nó có chia ra cương, nhu riêng biệt. Tuế đức không cần hỏi là năm dương hay năm âm đều là thời cương, Tuế đức hợp không cần hỏi năm âm hay năm dương đều là thời nhu. Việc bên ngoài lấy cương, việc bên trong lấy nhu, đó là ghi chép từ thời cổ. (1) Tuyển trạch gia tuy chưa luận tới như thế, khi dùng có thể lấy ý mà thông vậy. Thích ý Tuế đức với Tuế đức hợp đều thuộc về thượng cát thần, chỉ có nghi, không có kị. Nhưng hai cái đó thì cương nhu không giống nhau....

NGUYÊN LÝ TÍNH TOÁN CỦA KIM THẦN THẤT SÁT

Kim Thần Thất Sát được mô tả trong các sách cổ gồm có hai thuyết. Thuyết thứ nhất lấy bảy vị sao trong Nhị Thập Bát Tú là Giác, Cang, Khuê, Lâu, Ngưu, Quỷ, Tinh gọi là Kim Thần Thất Sát. Trong bảy vị sao trên có Cang Kim Long, Ngưu Kim Ngưu, Lâu Kim Cẩu, Quỷ Kim Dương đều thuộc hành Kim. Còn hai sao là Giác Mộc Giao và Khuê Mộc Lang đều thuộc hành Mộc. Sao Tinh Nhật Mã thuộc Thái Dương. Theo thuyết này, ta nhận thấy trong bảy ngôi sao đó, Bốn sao thuộc hành Kim, Hai sao thuộc hành Mộc. Và có hai cát tinh là Giác và Lâu, còn lại năm sao kia là hung. Riêng sao Giác chỉ xấu về việc sửa chữa mồ mả, còn về cưới gả và tu tạo nhà cửa thì lại rất tốt. Vậy tại sao người xưa lại xếp năm sao hành Kim và hai sao hành Mộc là Kim Thần Thất Sát? Đến nay vẫn chưa có câu trả lời thỏa đáng. Còn việc gặp sao tốt thì dùng, sao xấu thì tránh là điều đương nhiên, dù nó không phải là Kim Thần Thất Sát cũng không dám dùng. Kim Thần Thất Sát Lập Thành. Thuyết thứ hai cũng...

LUẬN VỀ THIÊN KHÔI THIÊN VIỆT

Thiên Khôi, Thiên Việt còn có một tên gọi khác là Thiên Ất Quí Nhân. Những tên gọi này thường dùng trong khoa Tử Bình, ít nhất trong khoa Tử Vi. Cả hai chủ về khoa danh, nhưng còn nên hiểu thêm một ý nghĩa khác nữa như là cơ hội để cho khỏi bị bó hẹp. Nếu Xương Khúc chủ khoa danh rồi thì lại Khôi Việt cũng khoa danh thì ý nghĩa trở thành lẫn lộn. Thật ra cổ nhân có phân biệt, Xương Khúc thì thông minh tài trí, văn chương học vấn, còn Khôi Việt thì tạo đất dụng võ cho thông minh tài trí và văn chương học vấn. Thi cử Xương Khúc có lợi, nhưng ra làm việc Khôi Việt mới thuận. Có câu phú rằng: Khoa Quyền ngộ Khôi Việt dị thành công Xương Khúc hữu Âm Dương nhi đắc lực Nghĩa là Khoa Quyền được Khôi Việt dễ thành công hơn, và Xương Khúc gặp Nhật Nguyệt đắc lực hơn. Thiên Khôi đi theo đường chánh, Thiên Việt đi với dị lộ (dị lộ không phải là đường tà mà là đường khác người). Qua bảng thần thoại theo truyền thuyết Thiên Khôi cầm bút chu sa ghi tên những ai đăng khoa xuất sĩ. Bởi thế khi các sĩ t...