Chuyển đến nội dung chính

MÔN LÂU NGỌC LIỄN KINH ỨNG DỤNG VÀO PHONG THỦY NHÀ Ở


Môn lâu hoặc đại môn, tổng môn chính là nơi mọi người trong nhà thường ra vào giống như miệng người dùng nói năng, hấp thu mọi thứ tốt đẹp. Ở bên ngoài, cửa bảo vệ chúng ta khỏi thị phi thưởng phạt. Cửa chính là cửa khí quan trọng nhất trong nhà. Khi đi trên mặt đất, cửa một đóng một mở khí theo đó mà đến. Cát phương, cát vị mở cửa nạp khí, tự nhiên là cát khí đi vào trong nhà từ đó mà hình thành khí trường tốt trong nhà, người trong nhà nhờ đó mà bình an khỏe mạnh. 

Nếu như phương vị sai thác, tại hung phương hung vị mở cửa, khí từ đó đến tất nhiên là ác sát ác khí, như thế người hấp thu khí xấu, hoặc tổn tài mất vật hoạc bệnh tật triền miên. Theo đó chủ nhân cùng toàn gia sẽ dần dần suy bại tuyệt tự. Cho nên xây nhà dựng cửa trước hết là lo đến đặt cửa, sau mới đặt hướng. Xưa nay Địa Sư phụ trách xây dựng tuyệt đối không dám cẩu thả với việc này.

Địa Lý Thư viết : “Ninh vi nhân gia tạo thập phần, bất vi nhân gia lập nhất môn”. Cho thấy tầm quan trọng bậc nhất của cửa nhà. Nay xin đưa “ Môn Lâu Ngọc Liễn Kinh” là một cuốn ít lưu truyền trong nhân gian, do chính các tổ sư của Phong Thủy Giang Tây Cám Nam truyền thụ, sách này sử dụng bí mật, do Tổ Quy nghiêm ngặt, nên ít người được trao truyền. Hiện tại ở các hàng sách, sách về Phong Thủy bán không ít nhưng ít khi thấy đề cập đến Môn Lâu Ngọc Liễn. Mà lại hay đề cập đến nạp quái, tức là sai lầm hại người ta chẳng ít. 



Môn Lâu Ngọc Liễn kinh, là môn khoa học chuyên luận tuyển trạch cửa lớn. 24 sơn thì là 24 đầu cửa, đều chủ tốt xấu. Hầu như những ngôi nhà phát phúc lâu dài, cơ bản đều mở cửa phù hợp với Môn Lâu Ngọc Liễn pháp độ. Phương pháp của Ngọc Liễn Kinh là lấy Tọa sơn để định cửa. Như tọa Tý hướng Ngọ, lấy Tý sơn mà lập phương vị cửa .

Môn Lâu Ngọc Liễn Kinh Viết :

Càn Hợi Tuất sơn tòng Tỵ khởi
Khảm Quý Nhâm địa hướng Thân cầu
Đoài Canh Tân vị tùy Dậu tẩu
Khôn Mùi Thân sơn Nhâm thượng lưu
Ly Bính Đinh sơn Đinh thượng khởi
Tốn Tỵ Long thân Hầu vi thủ
Sửu Cấn Dần sơn phùng Hợi vị
Giáp Mão Ất sơn Dần thượng du
Bát quái trường sinh khởi phúc đức
Vô nghĩa chi nhân bất khả cầu.

Thứ Tự 24 Môn:

1. Phúc Đức
2. Ôn Hoàng
3. Tấn Tài
4. Trường Bệnh
5. Tố Tụng
6. Quan tước
7. Quan Quý
8. Tự Điếu
9. Vượng Trang
10. Hưng Phúc
11. Pháp Trường
12. Điên Cuồng
13. Khẩu Thiệt
14. Vượng Tàm
15. Tiến Điền
16. Khốc Khấp
17. Cô Quả
18. Vinh Phúc
19. Thiếu Vong
20. Xương Dâm
21. Nhân Thân
22. Hoan Lạc
23. Bại Tuyệt
24. Vượng Tài


1. Phúc Đức: an môn đại cát xương, năm năm tiến bảo được ruộng đất, trong nhà con cháu được khoa giáp, cửa này đời sau con cháu chẳng tầm thường.

2. Ôn Dịch: nơi này chớ để cửa, ba năm năm lại nhiễm bệnh ôn, lại có phụ nữ thường treo cổ, nữ nhân sinh đẻ khó giữ mình.

3. Tiến Tài: đó là sao tiền của, tại đó đặt cửa trăm sự hưng, vật nuôi ruộng tằm nhân đinh vượng, thêm quan tiến tước nhà vang tiếng.

4. Trường Bệnh: chính là nơi nhiều bệnh tật, nơi đó đặt cửa hung ngay đến, chủ nhà, con cái bệnh ở mắt, thiếu niên bạo tử vào lao ngục.

5. Tố Tụng: là phương rất không lành, an môn mời họa phạm tai ương, ruộng vườn khẩu thiệt nữ nhân hao, thường gặp quan tụng ở chẳng yên.

6. An Môn: quan tước rất cao mạnh, đức nghiệp vinh thân ở cạnh vua, cấp dưới năm nào tài cũng vượng, nghìn điều cát khánh tự vinh xương.

7. Quan Quý: là nơi an môn tốt, định nơi quan trường tước vị cao, ruộng vườn tư tài nhân khẩu vượng, vàng ngọc tiền bạc không cần nhận.

8. Tự Điếu: nơi này chớ an môn. cửa vừa lập xong thấy tai ương, đao binh ôn hỏa gặp tai ương, xa quê tự tử nữ nhân gặp đau thương.

9. Vương Trang: an cửa chính nơi lành, tiến tài tiến bảo nhiều ruộng đất, ruộng vườn thu hoạch nhiều vui vẻ, tằm tơ thu hoạch lợi vô cùng.

10. Hưng Phúc: an cửa sống lâu dài, năm qua năm lại chẳng tai ương, tri thức tiến chức thêm quan lộc, trong nhà phát phúc phát điền trang.

11. Pháp Trường: vị trí chẳng nên kham, nếu an cửa vào tức thụ hình thương, quan tai mang đến họa gông cùm, đầy đọa nơi xa chẳng thấy quê.

12. Điên Cuồng: nơi ấy chớ có khoe, sinh ly tử biệt cùng điên tà, ruộng đất tiêu ma nhân khẩu tán, thủy hỏa ôn bệnh tuyệt diệt gia.

13. Khẩu Thiệt: an môn rất không lành, rất hay vô cớ sinh tai họa, vợ chồng có ngày đánh đuổi nhau, anh em bỗng nhiên tranh đấu thường.

14. Vượng Tàm: chỗ ấy mở cửa tốt, mở cửa nơi ấy nhà vinh xương, lục súc tàm tơ đều lợi lớn, ngồi thu thóc gạo đầy rương hòm.

15. Tiến Điền: nơi ấy phúc lâu dài, mở ra nơi ấy chiêu tài bảo, con cháu hiền ngoan một nhà vui, lại có người ngoài gửi gắm vật, bạc vàng tích tụ giàu vườn đất.

16. Khốc Khấp: cửa ấy chẳng thể mở, năm qua năm lại bại gia tài, nam nữ thiếu niên hay chết sớm, bi thương khóc lệ vơi đầy.

17. Cô Quả: là phương tai đại hung, chỉ có bà góa ngồi trong nhà, lục súc ruộng tằm đều phá tán, người trong nhà ấy phải xa nhau.

18. Vinh Phúc: nơi ấy nên mở cửa, an môn nơi đó người đông đúc, vang danh gia đình không tai họa, giàu có vinh hoa sự nghiệp hưng.

19. Thiếu Vong: nơi ấy chẳng thể bàn, chỉ một năm thôi khóc thê thảm, uống rượu mà chết người vô số, trong nhà người chết ở nơi xa.

20. Xướng Dâm: nơi ấy không kham nổi, mở ra nơi ấy tất dâm loạn, con gái chửa hoang theo trai mất, nhà ấy lớn nhỏ chẳng liêm sỉ.

21. Nhân Thân: nơi ấy mở cửa tốt, thân thích trong nhà rất hiền lương, mỗi ngày đem đén nhiều vui vẻ, kim ngân tài bảo chứa đầy hòm.

22. Hoan Lạc: mở cửa là tiến tài, thường có tiếng tốt người đưa đến, ruộng tằm lục súc đều hưng vượng, phát phúc thanh danh vang như sấm.

23. Bại Tuyệt: phương ấy chớ nên mở, mở ra thất lạc sầu không hết, nhân đinh tổn diệt không tung tích, cha con mỗi nẻo khó đoàn viên.

24. Vượng Tài: chốn ấy anh nên biết, phú quý lâu dài mãi không thôi, người người hiển đạt nhà thịnh vượng, một đời đầy đủ thọ vô cương.


Dịch theo Bát Trạch Minh Kính

LƯỢNG THIÊN XÍCH. St

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

NGUYÊN LÝ KHỞI LỆ CỦA TUẾ ĐỨC HỢP

"Khảo Nguyên" nói rằng: "Tuế đức hợp, đúng là can ngũ hợp với Tuế đức. Năm Giáp tại Kỷ, năm Ất tại Ất, năm Bính tại Tân, năm Đinh tại Đinh, năm Mậu tại Quý, năm Kỷ tại Kỷ, năm Canh tại Ất, năm  Tân tại Tân, năm Nhâm tại Đinh, năm Quý tại Quý. Vì vậy, Tuế đức thuộc dương, Tuế đức hợp thuộc âm". Xét Tuế đức hợp đều thuộc về thượng cát, chỉ có nghi, không có kị. Như vậy, cặn kẽ suy ra nghĩa của nó có chia ra cương, nhu riêng biệt. Tuế đức không cần hỏi là năm dương hay năm âm đều là thời cương, Tuế đức hợp không cần hỏi năm âm hay năm dương đều là thời nhu. Việc bên ngoài lấy cương, việc bên trong lấy nhu, đó là ghi chép từ thời cổ. (1) Tuyển trạch gia tuy chưa luận tới như thế, khi dùng có thể lấy ý mà thông vậy. Thích ý Tuế đức với Tuế đức hợp đều thuộc về thượng cát thần, chỉ có nghi, không có kị. Nhưng hai cái đó thì cương nhu không giống nhau....

NGUYÊN LÝ TÍNH TOÁN CỦA KIM THẦN THẤT SÁT

Kim Thần Thất Sát được mô tả trong các sách cổ gồm có hai thuyết. Thuyết thứ nhất lấy bảy vị sao trong Nhị Thập Bát Tú là Giác, Cang, Khuê, Lâu, Ngưu, Quỷ, Tinh gọi là Kim Thần Thất Sát. Trong bảy vị sao trên có Cang Kim Long, Ngưu Kim Ngưu, Lâu Kim Cẩu, Quỷ Kim Dương đều thuộc hành Kim. Còn hai sao là Giác Mộc Giao và Khuê Mộc Lang đều thuộc hành Mộc. Sao Tinh Nhật Mã thuộc Thái Dương. Theo thuyết này, ta nhận thấy trong bảy ngôi sao đó, Bốn sao thuộc hành Kim, Hai sao thuộc hành Mộc. Và có hai cát tinh là Giác và Lâu, còn lại năm sao kia là hung. Riêng sao Giác chỉ xấu về việc sửa chữa mồ mả, còn về cưới gả và tu tạo nhà cửa thì lại rất tốt. Vậy tại sao người xưa lại xếp năm sao hành Kim và hai sao hành Mộc là Kim Thần Thất Sát? Đến nay vẫn chưa có câu trả lời thỏa đáng. Còn việc gặp sao tốt thì dùng, sao xấu thì tránh là điều đương nhiên, dù nó không phải là Kim Thần Thất Sát cũng không dám dùng. Kim Thần Thất Sát Lập Thành. Thuyết thứ hai cũng...

Bình giảng lá số tử vi trọn đời cho một vị nữ 1987

Nhân sanh Đinh tự biến thành Du Gia thất tiền tài thường đảo lộn Thiến niên lao khổ uổng công phu Trung vận trùng lại phú đắc vinh   Tạm dịch: Chữ Đinh biến thành chữ Du Số nhỏ bịnh tật ốm đau thường thường Lắm lần tai nạn thảm thương Nhờ có hồng phước Phật Trời chở che Lớn lên thông tuệ khác thường Có quyền, có chức, có tài tự nhiên Có chí sáng tác mọi ngành Có tài có đức cầm quyền điểm binh Xét xem qua số nợ duyên Trai đôi ba vợ gái thì truân chuyên Nết na đức hạnh dung hoà Nhưng mà cũng chịu vui buồn chiều mai Cho hay căn số tự trời Duyên đầu lỡ dở hiệp hòa duyên sau Có căn tích thiện tu nhân Tuổi già chung hưởng lộc tài ấm no Âm Nữ Tuổi Đinh Mão ,Chiều Âm Dương Thuận Lý, Mệnh An Tại Mão , Thân An Tại Tị    Lá số có cách cục Mệnh Vô Chính Diệu hội Nhị Không, Mệnh an tại cung Mão nằm trong tam hợp cục địa chi Hợi Mão Mùi có ngũ hành là Mộc cục đương số có tuổi Đinh Mão cùng thuộc tam hợp cục là Mộc cục nên tính chất ngũ hành tam hợp cục Mệnh tương sinh cho ngũ hành tam ...