Chuyển đến nội dung chính

SAO VĂN XƯƠNG DÀNH CHO KHU HỌC TẬP TRẺ EM

Trong phong thủy, việc xây dựng sắp xếp nhà cửa cho phù hợp không chỉ góp phần mang đến sự thịnh vượng mà còn giúp cho thành viên trong nhà mọi việc thuận lợi, hóa rủi thành lành. Theo đó, nếu mong muốn việc học của con cái trong nhà được thuận lợi, gia chủ cũng có thể bố trí góc học tập của trẻ theo sao Văn Xương để tụ vận khí.

Học tập là công việc suốt một đời người, sự được mất, thắng thua, vinh hiển của mỗi người đều xuất phát từ nền căn bản kiến thức mà mình học tập được. do vậy, điều hiển nhiên học là quyền của mỗi người và ai ai cũng muốn thành tích học tập của mình được tốt đẹp.


Tuy nhiên, “Nhất mệnh, nhì vận, tam phong thủy, tứ tích âm đức, ngũ độc thư”. Trong phong thủy Trung Quốc, câu nói trên có nghĩa là: Thứ nhất sinh mệnh, thứ hai là vận khí, thứ ba là phong thủy, thứ tư là tích công đức, thứ năm là đọc sách thánh hiền.

Như vậy, mỗi người sinh ra đã mang một số mệnh. Nói như thế không phải ẩn ý đề cập học hành giỏi giang hay không là số mệnh của trời, mà như ta đã biết, thuật phong thủy – yếu tố thứ ba được đề cập trên – nếu biết cách ứng dụng hợp lý sẽ cải tạo được những điều tưởng như chỉ được định sẵn. Những điều này sẽ giúp cho các tín đồ của giảng đường phát khởi thành tích kinh sử của mình một cách thực sự hiệu quả.

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả vận dụng thuật phong thủy như một công cụ hỗ trợ cho phương pháp học tập của các học sinh nhỏ tuổi…


Người ta tin rằng sao Văn Xương là ngôi sao chiếu đạo học hành của mỗi một con người. Sao Văn Xương, hộ về đầu óc nhanh nhẹn hoạt bát, và mỗi người theo sanh mệnh, thiên can của mình thì được sao Văn Xương chiếu trên những hướng khác nhau.

Nếu bàn học được đặt ở vị trí sao Văn Xương, thì sự học cũng như công việc có được kết quả tốt đẹp:

1- Tuổi: Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất. Vị trí Văn Xương ở hướng Đông-Nam

2- Tuổi: Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi. Vị trí Văn Xương ở hướng Nam.

3- Tuổi: Bính Tý, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân, Bính Tuất. Tuổi: Mậu Tý, Mậu Dần, Mậu Thìn, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Mậu Tuất. Vị trí Văn Xương ở hướng Tây-Nam.

4- Tuổi: Đinh Sửu, Đinh Mão, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Đinh Hợi. Tuổi: Kỷ Sửu, Kỷ Mão, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Dậu, Kỷ Hợi. Vị trí Văn Xương ở hướng Tây.

5- Tuổi: Canh Tý, Canh Dần, Canh Thìn, Canh Ngọ, Canh Thân, Canh Tuất. Vị trí Văn Xương ở hướng Tây-Bắc.

6- Tuổi: Tân Sửu, Tân Mão, Tân Tỵ, Tân Mùi, Tân Dậu, Tân Hợi. Vị trí Văn Xương ở hướng Bắc.

7- Tuổi: Nhâm Tý, Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Tuất. Vị trí Văn Xương ở hướng Đông-Bắc.

8- Tuổi: Quý Sửu, Quý Mão, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Dậu, Quý Hợi. Vị trí Văn Xương ở hướng Đông.

(Chú ý: Lấy trung tâm ngôi nhà, để chọn ra hướng có vị trí Văn Xương)

Có vài trường hợp nhà của bạn không có phương hướng theo cung Văn Xương, thì có thể chọn hướng phục vị cho các em. Tuy nhiên, vấn đề học tập chủ đạo căn bản là do sức phấn đấu rèn luyện của các em là chính.


Bên cạnh vị trí tốt để đặt bàn học, thì các vật phẩm tâm linh khác cũng được phần đông người chọn vừa làm trang trí để bàn học, vừa cầu may mắn, xung khí thịnh vượng cho công việc học tập.

Các kiến trúc gia cũng ứng dụng phong thủy một cách linh hoạt hơn trong bố trí phòng ốc, bàn học như một phương pháp khoa học nhằm mục đích tạo điều kiện tốt nhất cho nơi học tập cũng như làm việc. Mỗi người đều có những vị trí phương hướng đặc biệt phù hợp với địa lý nơi mình sống. Một học sinh phù hợp với một hướng nhất định, góc học tập được bố mẹ đặt đúng nơi phối khí tích cực, thì sức khỏe thịnh vượng, tinh thần minh mẫn.

Những chú ý khi sắp xếp phòng học như sau:

1. Đừng đặt một tấm gương sau lưng ghế nơi học bài, trẻ em sẽ không an tâm học tập và cũng như chú ý sao cho bàn học không quay lưng về phía cửa ra vào. Vị trí này sẽ khiến trẻ khó tập trung vào công việc do luôn có cảm giác bất an, sợ bị theo dõi từ phía sau. Nói tóm lại, sau lưng ghế ngồi tốt hơn phải là một vị trí đảm bảo không người lai vãng, hay động tĩnh gì có thể xuất phát từ phía sau.

2. Tương tự, không nên bố trí bàn học giữa cửa ra vào và cửa sổ. cũng có ý kiến cửa sổ cũng nên trổ hướng tây lấy ánh mặt trời nhằm tránh trẻ “gà gật” lúc “bóng ngã”


3. Đừng lắp máy điều hòa thổi hơi thẳng xuống bàn học, hơi lạnh sẽ khiến trẻ bị đau đầu và không tập trung một cách khỏe khoắn.

4. Không lắp kệ sách có góc cạnh nhọn gần góc học tập, hay bất cứ vật gì có hình dạng sắc nhọn chĩa vào hướng bàn học, ghế ngồi. Tranh ảnh có hình mũi tên hay vật thể gì dài nhọn, cũng đừng để hướng vào góc học tập.

5. Nếu góc học tập chỉ có thể bố trí ở góc căn phòng (góc N E) thì khắc phục bằng cách treo một chuông gió ngay đó để hấp thụ sinh khí trời đất, xua đuổi sự tích tụ của âm khí.

6. Thiết kế bàn học cho trẻ ngồi học thoải mái và có độ cao vừa phải tránh bị cận thị.

7. Khu học của trẻ phải có nơi riêng biệt im lặng.

8. Trước bàn học nếu có khẩu hiệu về học tập thì càng tốt. Ví dụ : "Học đi đôi với hành" Hay "học, học nữa học mãi" hay "Thất bại là mẹ thành công!"

9. Trên cao bàn học không có vật treo trực xung với đầu trẻ em.

10. Nên có giờ nghĩ ngơi giải lao hợp lý.

11. Nên trưng bày vật khí phong thủy trên bàn học có chức năng siêng năng, sáng trí, cầu tiến….


LƯỢNG THIÊN XÍCH. St

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

NGUYÊN LÝ KHỞI LỆ CỦA TUẾ ĐỨC HỢP

"Khảo Nguyên" nói rằng: "Tuế đức hợp, đúng là can ngũ hợp với Tuế đức. Năm Giáp tại Kỷ, năm Ất tại Ất, năm Bính tại Tân, năm Đinh tại Đinh, năm Mậu tại Quý, năm Kỷ tại Kỷ, năm Canh tại Ất, năm  Tân tại Tân, năm Nhâm tại Đinh, năm Quý tại Quý. Vì vậy, Tuế đức thuộc dương, Tuế đức hợp thuộc âm". Xét Tuế đức hợp đều thuộc về thượng cát, chỉ có nghi, không có kị. Như vậy, cặn kẽ suy ra nghĩa của nó có chia ra cương, nhu riêng biệt. Tuế đức không cần hỏi là năm dương hay năm âm đều là thời cương, Tuế đức hợp không cần hỏi năm âm hay năm dương đều là thời nhu. Việc bên ngoài lấy cương, việc bên trong lấy nhu, đó là ghi chép từ thời cổ. (1) Tuyển trạch gia tuy chưa luận tới như thế, khi dùng có thể lấy ý mà thông vậy. Thích ý Tuế đức với Tuế đức hợp đều thuộc về thượng cát thần, chỉ có nghi, không có kị. Nhưng hai cái đó thì cương nhu không giống nhau....

NGUYÊN LÝ TÍNH TOÁN CỦA KIM THẦN THẤT SÁT

Kim Thần Thất Sát được mô tả trong các sách cổ gồm có hai thuyết. Thuyết thứ nhất lấy bảy vị sao trong Nhị Thập Bát Tú là Giác, Cang, Khuê, Lâu, Ngưu, Quỷ, Tinh gọi là Kim Thần Thất Sát. Trong bảy vị sao trên có Cang Kim Long, Ngưu Kim Ngưu, Lâu Kim Cẩu, Quỷ Kim Dương đều thuộc hành Kim. Còn hai sao là Giác Mộc Giao và Khuê Mộc Lang đều thuộc hành Mộc. Sao Tinh Nhật Mã thuộc Thái Dương. Theo thuyết này, ta nhận thấy trong bảy ngôi sao đó, Bốn sao thuộc hành Kim, Hai sao thuộc hành Mộc. Và có hai cát tinh là Giác và Lâu, còn lại năm sao kia là hung. Riêng sao Giác chỉ xấu về việc sửa chữa mồ mả, còn về cưới gả và tu tạo nhà cửa thì lại rất tốt. Vậy tại sao người xưa lại xếp năm sao hành Kim và hai sao hành Mộc là Kim Thần Thất Sát? Đến nay vẫn chưa có câu trả lời thỏa đáng. Còn việc gặp sao tốt thì dùng, sao xấu thì tránh là điều đương nhiên, dù nó không phải là Kim Thần Thất Sát cũng không dám dùng. Kim Thần Thất Sát Lập Thành. Thuyết thứ hai cũng...

LUẬN VỀ THIÊN KHÔI THIÊN VIỆT

Thiên Khôi, Thiên Việt còn có một tên gọi khác là Thiên Ất Quí Nhân. Những tên gọi này thường dùng trong khoa Tử Bình, ít nhất trong khoa Tử Vi. Cả hai chủ về khoa danh, nhưng còn nên hiểu thêm một ý nghĩa khác nữa như là cơ hội để cho khỏi bị bó hẹp. Nếu Xương Khúc chủ khoa danh rồi thì lại Khôi Việt cũng khoa danh thì ý nghĩa trở thành lẫn lộn. Thật ra cổ nhân có phân biệt, Xương Khúc thì thông minh tài trí, văn chương học vấn, còn Khôi Việt thì tạo đất dụng võ cho thông minh tài trí và văn chương học vấn. Thi cử Xương Khúc có lợi, nhưng ra làm việc Khôi Việt mới thuận. Có câu phú rằng: Khoa Quyền ngộ Khôi Việt dị thành công Xương Khúc hữu Âm Dương nhi đắc lực Nghĩa là Khoa Quyền được Khôi Việt dễ thành công hơn, và Xương Khúc gặp Nhật Nguyệt đắc lực hơn. Thiên Khôi đi theo đường chánh, Thiên Việt đi với dị lộ (dị lộ không phải là đường tà mà là đường khác người). Qua bảng thần thoại theo truyền thuyết Thiên Khôi cầm bút chu sa ghi tên những ai đăng khoa xuất sĩ. Bởi thế khi các sĩ t...