Chuyển đến nội dung chính

NGUYÊN LÝ KHỞI LỆ CỦA TUẾ ĐỨC

Tuế Đức là thiện thần của Thái Tuế, ý chỉ là chỗ đức độ của bậc quân vương, cho nên nghĩa của nó rất cát tường. Chỗ có Tuế Đức chiếu tới  thì vạn phúc đều tụ về, mọi tai ương tự tránh đi. Nếu khởi công, tu tạo tại đó tất nhiên sẽ được phúc lành phù trợ mà mọi việc hanh thông.


Tuế Đức được tính theo thiên can của năm đó. Thiên Can có năm ngôi dương là Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm. Cùng với năm ngôi âm là Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý. Trong quan hệ quân thần, vua tôi thì dương là quân, âm là thần...Ở Thiên Can cũng vậy, can dương là quân, can âm là thần. Và trong mối quan hệ đó thì tất nhiên thần phải theo quân. Quân tự mình có cái đức làm vua nên trong năm can dương của Thái Tuế đều lấy đức tại chính bản thể của nó vậy. Cho nên:

Can Giáp thì đức tại Giáp
Can Bính thì đức tại Bính
Can Mậu thì đức tại Mậu
Can Canh thì đức tại Canh
Can Nhâm thì đức tại Nhâm.

Năm can âm còn lại thần, là bề tôi, cho nên lấy chỗ hợp với quân làm đức, vì vậy:

Can Kỷ hợp với Giáp nên Kỷ lấy Giáp làm đức
Can Tân hợp với Bính nên Tân lấy Bính làm đức
Can Quý hợp với Mậu nên Quý lấy Mậu làm đức
Can Ất hợp với Canh nên Ất lấy Canh làm đức
Can Đinh hợp Nhâm nên Đinh lấy Nhâm làm gốc.

Như vậy là mười Thiên Can đã có được đức của nó. Tuế Đức như đã nói ban đầu là thiện thần của Thái Tuế, chỗ nó quản mọi việc đều cát tường hanh thông, chỉ có nghi mà không có chỗ kị vậy.


LƯỢNG THIÊN XÍCH

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

NGUYÊN LÝ KHỞI LỆ CỦA TUẾ ĐỨC HỢP

"Khảo Nguyên" nói rằng: "Tuế đức hợp, đúng là can ngũ hợp với Tuế đức. Năm Giáp tại Kỷ, năm Ất tại Ất, năm Bính tại Tân, năm Đinh tại Đinh, năm Mậu tại Quý, năm Kỷ tại Kỷ, năm Canh tại Ất, năm  Tân tại Tân, năm Nhâm tại Đinh, năm Quý tại Quý. Vì vậy, Tuế đức thuộc dương, Tuế đức hợp thuộc âm". Xét Tuế đức hợp đều thuộc về thượng cát, chỉ có nghi, không có kị. Như vậy, cặn kẽ suy ra nghĩa của nó có chia ra cương, nhu riêng biệt. Tuế đức không cần hỏi là năm dương hay năm âm đều là thời cương, Tuế đức hợp không cần hỏi năm âm hay năm dương đều là thời nhu. Việc bên ngoài lấy cương, việc bên trong lấy nhu, đó là ghi chép từ thời cổ. (1) Tuyển trạch gia tuy chưa luận tới như thế, khi dùng có thể lấy ý mà thông vậy. Thích ý Tuế đức với Tuế đức hợp đều thuộc về thượng cát thần, chỉ có nghi, không có kị. Nhưng hai cái đó thì cương nhu không giống nhau....

NGUYÊN LÝ TÍNH TOÁN CỦA KIM THẦN THẤT SÁT

Kim Thần Thất Sát được mô tả trong các sách cổ gồm có hai thuyết. Thuyết thứ nhất lấy bảy vị sao trong Nhị Thập Bát Tú là Giác, Cang, Khuê, Lâu, Ngưu, Quỷ, Tinh gọi là Kim Thần Thất Sát. Trong bảy vị sao trên có Cang Kim Long, Ngưu Kim Ngưu, Lâu Kim Cẩu, Quỷ Kim Dương đều thuộc hành Kim. Còn hai sao là Giác Mộc Giao và Khuê Mộc Lang đều thuộc hành Mộc. Sao Tinh Nhật Mã thuộc Thái Dương. Theo thuyết này, ta nhận thấy trong bảy ngôi sao đó, Bốn sao thuộc hành Kim, Hai sao thuộc hành Mộc. Và có hai cát tinh là Giác và Lâu, còn lại năm sao kia là hung. Riêng sao Giác chỉ xấu về việc sửa chữa mồ mả, còn về cưới gả và tu tạo nhà cửa thì lại rất tốt. Vậy tại sao người xưa lại xếp năm sao hành Kim và hai sao hành Mộc là Kim Thần Thất Sát? Đến nay vẫn chưa có câu trả lời thỏa đáng. Còn việc gặp sao tốt thì dùng, sao xấu thì tránh là điều đương nhiên, dù nó không phải là Kim Thần Thất Sát cũng không dám dùng. Kim Thần Thất Sát Lập Thành. Thuyết thứ hai cũng...

Bình giảng lá số tử vi trọn đời cho một vị nữ 1987

Nhân sanh Đinh tự biến thành Du Gia thất tiền tài thường đảo lộn Thiến niên lao khổ uổng công phu Trung vận trùng lại phú đắc vinh   Tạm dịch: Chữ Đinh biến thành chữ Du Số nhỏ bịnh tật ốm đau thường thường Lắm lần tai nạn thảm thương Nhờ có hồng phước Phật Trời chở che Lớn lên thông tuệ khác thường Có quyền, có chức, có tài tự nhiên Có chí sáng tác mọi ngành Có tài có đức cầm quyền điểm binh Xét xem qua số nợ duyên Trai đôi ba vợ gái thì truân chuyên Nết na đức hạnh dung hoà Nhưng mà cũng chịu vui buồn chiều mai Cho hay căn số tự trời Duyên đầu lỡ dở hiệp hòa duyên sau Có căn tích thiện tu nhân Tuổi già chung hưởng lộc tài ấm no Âm Nữ Tuổi Đinh Mão ,Chiều Âm Dương Thuận Lý, Mệnh An Tại Mão , Thân An Tại Tị    Lá số có cách cục Mệnh Vô Chính Diệu hội Nhị Không, Mệnh an tại cung Mão nằm trong tam hợp cục địa chi Hợi Mão Mùi có ngũ hành là Mộc cục đương số có tuổi Đinh Mão cùng thuộc tam hợp cục là Mộc cục nên tính chất ngũ hành tam hợp cục Mệnh tương sinh cho ngũ hành tam ...