Chuyển đến nội dung chính

Lá số tử vi sức khỏe kém.

Đây là lá số hay gặp ốm đau bệnh tật, nhờ tôi xem tử vi vào năm 2011. Mong đương số chóng khỏe mạnh công việc tốt.




Mệnh Thiên Lương cư sửu đắc hóa khoa có hoa cái bạch hổ phong cáo hỉ thần thiên khốc. Mệnh mộc tại cung sửu nằm trong tam hợp tỵ dậu sửu thuộc kim khắc hành bản mệnh. Đương số là người có óc phân tích và đánh giá, giàu tham vọng có chí phấn đấu vui tính và hiền lương. Sức khỏe không đủ để đạt được nhiều mục tiêu trong cuộc sống  thường phải ở tình trạng cố sức. Không hợp với cha mẹ lắm. Bố mẹ là người nóng tính quân tử và có danh chức trong xã hội thường là không hợp về tư tưởng lối sống và cách hành xử. Hợp em gái, em gái là người có tài da hơi ngăm thường thay em quán xuyến việc nhà rất có óc thực hành và làm việc luôn đạt kết quả thực tế rất tốt.

Công việc: nhìn cung quan của lá số có thái dương cư tị bị đà la là 1 ám tinh che phủ lại cư âm cung nên mất cách sáng của Thái Dương miếu địa đi nhiều rồi. Muốn giải cách này chỉ có nhờ  Phá Quân đứng ở cung nô bộc đó là nhờ qua bạn bè giúp sức cho đương số thì tất thành công trong công việc (bạn bè tôi tớ đều là người đắc lực chỉ phải cái hơi khó trị và giá phải trả cũng ghê lắm đó thai đào phá quân thiên không thiên thương nhưng có thiên tài và lộc tồn và thiếu dương án lại thì bạn vẫn còn đường lui.) Từ đó mà nói thì cho thấy đương số rất có thể mắc vào họa tình cảm với bạn bè tôi tớ. Nên sáng suốt đoan chính và nhờ anh em mình ra mặt với bạn bè thì sẽ tránh được qua được. 
Tình duyên và chồng: Cự Môn ngộ Tuần riêu linh, Đương số được nhiều người thích và theo đuổi và rất hay bị người khác phái có tư tưởng chiếm đoạt cưỡng bức và đó cũng là phạt vạ kim hành cho người mệnh mộc. Có xảy ra hay không cũng do ý trời . Vì Thiên Di cung có thiên cơ kình dương đi với thiên hình 2 lưỡi phi đao một chín một mười. Nên đương số cũng phải lo lắng nhiều về tình duyên lắm lắm. Từ đó cho thấy sau này gia đạo của đương số cũng bất hòa và đòi hỏi đương số phải rất có nghị lực và chín chắn giải thích với chồng về các mối quan hệ đồng nghiệp cũng như bạn bè ( Tuần bao kín Cự môn diêu y linh tinh và thiên hư như có ý chỉ yêu và "hư " linh tinh với chồng mình do đương số có hóa khoa đắc địa là tối quý dù gặp ác sát vẫn có phần phẩm giá ) 
Con cái: Do có địa kiếp nằm tại đó bị tuần khống chế lại hãm địa nên nó thật là nó không tốt. Cái này ứng với cái họa treo lơ lửng ở cung di và nô của đương số.Nói như vậy có nghĩa là đơn số dễ có họa có con ngoài ý muốn. Còn con cái của bạn thì sai này bạn được nhờ nó tuy không hợp tính lắm.


Về bệnh tật: Lá số này rất dễ mắc phải bệnh xương khớp và máu huyết, đặc biệt hay bị bệnh vặt. Cung tật ách có để tinh Tử Phủ lại ngộ Triệt nên khi gặp bệnh thì được thầy thuốc tốt, giỏi chữa trị nên tai nào cũng khỏi, nạn nào cũng qua. Hệ thống tiêu hóa cũng rất kém. Cần đảm bảo giữ gìn sức khỏe nhiều hơn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

NGUYÊN LÝ KHỞI LỆ CỦA TUẾ ĐỨC HỢP

"Khảo Nguyên" nói rằng: "Tuế đức hợp, đúng là can ngũ hợp với Tuế đức. Năm Giáp tại Kỷ, năm Ất tại Ất, năm Bính tại Tân, năm Đinh tại Đinh, năm Mậu tại Quý, năm Kỷ tại Kỷ, năm Canh tại Ất, năm  Tân tại Tân, năm Nhâm tại Đinh, năm Quý tại Quý. Vì vậy, Tuế đức thuộc dương, Tuế đức hợp thuộc âm". Xét Tuế đức hợp đều thuộc về thượng cát, chỉ có nghi, không có kị. Như vậy, cặn kẽ suy ra nghĩa của nó có chia ra cương, nhu riêng biệt. Tuế đức không cần hỏi là năm dương hay năm âm đều là thời cương, Tuế đức hợp không cần hỏi năm âm hay năm dương đều là thời nhu. Việc bên ngoài lấy cương, việc bên trong lấy nhu, đó là ghi chép từ thời cổ. (1) Tuyển trạch gia tuy chưa luận tới như thế, khi dùng có thể lấy ý mà thông vậy. Thích ý Tuế đức với Tuế đức hợp đều thuộc về thượng cát thần, chỉ có nghi, không có kị. Nhưng hai cái đó thì cương nhu không giống nhau....

LUẬN VỀ THIÊN KHÔI THIÊN VIỆT

Thiên Khôi, Thiên Việt còn có một tên gọi khác là Thiên Ất Quí Nhân. Những tên gọi này thường dùng trong khoa Tử Bình, ít nhất trong khoa Tử Vi. Cả hai chủ về khoa danh, nhưng còn nên hiểu thêm một ý nghĩa khác nữa như là cơ hội để cho khỏi bị bó hẹp. Nếu Xương Khúc chủ khoa danh rồi thì lại Khôi Việt cũng khoa danh thì ý nghĩa trở thành lẫn lộn. Thật ra cổ nhân có phân biệt, Xương Khúc thì thông minh tài trí, văn chương học vấn, còn Khôi Việt thì tạo đất dụng võ cho thông minh tài trí và văn chương học vấn. Thi cử Xương Khúc có lợi, nhưng ra làm việc Khôi Việt mới thuận. Có câu phú rằng: Khoa Quyền ngộ Khôi Việt dị thành công Xương Khúc hữu Âm Dương nhi đắc lực Nghĩa là Khoa Quyền được Khôi Việt dễ thành công hơn, và Xương Khúc gặp Nhật Nguyệt đắc lực hơn. Thiên Khôi đi theo đường chánh, Thiên Việt đi với dị lộ (dị lộ không phải là đường tà mà là đường khác người). Qua bảng thần thoại theo truyền thuyết Thiên Khôi cầm bút chu sa ghi tên những ai đăng khoa xuất sĩ. Bởi thế khi các sĩ t...

NGUYÊN LÝ TÍNH TOÁN CỦA KIM THẦN THẤT SÁT

Kim Thần Thất Sát được mô tả trong các sách cổ gồm có hai thuyết. Thuyết thứ nhất lấy bảy vị sao trong Nhị Thập Bát Tú là Giác, Cang, Khuê, Lâu, Ngưu, Quỷ, Tinh gọi là Kim Thần Thất Sát. Trong bảy vị sao trên có Cang Kim Long, Ngưu Kim Ngưu, Lâu Kim Cẩu, Quỷ Kim Dương đều thuộc hành Kim. Còn hai sao là Giác Mộc Giao và Khuê Mộc Lang đều thuộc hành Mộc. Sao Tinh Nhật Mã thuộc Thái Dương. Theo thuyết này, ta nhận thấy trong bảy ngôi sao đó, Bốn sao thuộc hành Kim, Hai sao thuộc hành Mộc. Và có hai cát tinh là Giác và Lâu, còn lại năm sao kia là hung. Riêng sao Giác chỉ xấu về việc sửa chữa mồ mả, còn về cưới gả và tu tạo nhà cửa thì lại rất tốt. Vậy tại sao người xưa lại xếp năm sao hành Kim và hai sao hành Mộc là Kim Thần Thất Sát? Đến nay vẫn chưa có câu trả lời thỏa đáng. Còn việc gặp sao tốt thì dùng, sao xấu thì tránh là điều đương nhiên, dù nó không phải là Kim Thần Thất Sát cũng không dám dùng. Kim Thần Thất Sát Lập Thành. Thuyết thứ hai cũng...