Chuyển đến nội dung chính

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH DU XUÂN VÀ KHAI TRƯƠNG ĐẦU NĂM MỚI

Tết Nguyên Đán Bính Thân đang đến gần. Theo phong tục cổ truyền của dân tộc ta, việc chọn giờ xuất hành du xuân trong những ngày tết được coi là nét đẹp truyền thống, thể hiện ước mong những ngày đầu năm thuận buồm xuôi gió, đón được nhiều niềm vui, để qua đó cả năm đạt được kết quả đáng trân trọng. Qua đây, mời các bạn tham khảo một vài thông tin về giờ và hướng xuất hành trong ba ngày tết, đồng thời nếu có công ty, cửa hàng... các bạn có thể tham khảo thêm về ngày giờ khai trương đầu xuân để thuận tiện cho việc lên lịch làm việc.




Mùng 1 tết (Ngày Canh thân)

Ngũ hành: Thạch lựu mộc, trực phá.

Có các cát thần: Dịch mã, Thiên hậu, Phổ hộ, Giải thần, Trừ thần, Ô phệ.

Có các hung thần: Nguyệt phá, Đại hao, Tứ phế, Ngũ li, Bát chuyên, Thiên lao.

Ngày này phạm sát khá nặng với Nguyệt lệnh, cho nên kị khởi tạo, đặc biệt là những việc lớn và quan trọng. Vì là ngày tết Nguyên Đán cổ truyền, người người, nhà nhà đi du xuân, vãn cảnh và thăm hỏi chúc tụng họ hàng, bạn bè,v.v... nhưng không vì thế mà tiến hành khai trương, khởi công, ăn hỏi, cưới gả trong ngày này.

Giờ xuất hành: Tý, sửu, thìn, tị, mùi.
Hướng xuất hành: Tây bắc (Hỷ thần), tây nam (Tài thần).

Mùng 2 tết (Ngày Tân dậu)

Ngũ hành: Thạch lựu mộc, trực nguy.

Có các cát thần: Nguyệt đức hợp, Âm đức, Phúc sinh, Trừ thần, Ô phệ.

Có các hung thần: Thiên lại, Chí tử, Tứ phế, Ngũ hư, Ngũ li, Huyền vũ.

Đây cũng là ngày không tốt lành trong tháng giêng, vì vậy kiêng làm những việc lớn.

Giờ xuất hành: Ngọ, mùi.
Hướng xuất hành: Tây nam (Hỷ thần, tài thần).

Mùng 3 tết (Ngày Nhâm tuất) 

Ngũ hành: Đại hải thủy, trực thành.

Có các cát thần: Thiên đức hợp, Nguyệt không, Dương đức, Tam hợp, Thiên hỷ, Thiên y, Tư mệnh.

Có các hung thần: Nguyệt yếm, Địa hỏa, Tứ kích, Đại sát.

Hợp với các việc cúng tế, cầu phúc, cầu tự, nhậm chức, họp thân hữu, nhập học, giải trừ, tu tạo động thổ, dựng cột gác xà, khai trương, ký kết, nạp tài, an táng.

Nên kiêng đính hôn, ăn hỏi, cưới gả, di chuyển, mời thầy chữa bệnh, săn bắt, đánh cá.

Giờ xuất hành: Thìn, thân.
Hướng xuất hành: Nam (Hỷ thần), tây (Tài thần).

Sau tết cũng là thời gian các công ty, cửa hàng hoạt động trở lại. Vì vậy chọn ngày khai trương sau tết cũng rất quan trọng nhằm giúp cho việc kinh doanh được thuận lợi, tài lộc dồi dào. Các bạn cũng có thể tham khảo một vài ngày khai trương sau đây.

Ngày mùng 8 âm lịch (Ngày Đinh mão)

Ngũ hành: Lô trung hỏa, trực trừ.

Có các cát thần: Thiên đức, Thiên ân, Tứ tương, Quan nhật, Cát kỳ, Bất tương, Ngọc vũ, Ngũ hợp, Ô phệ đối.

Có các hung thần: Đại thời, Đại bại, Hàm trì, Chu tước.

Kị người tuổi Tân, Quý, dậu.
Giờ tốt: Ngọ, mùi, dậu.

Ngày 11 âm lịch (Ngày Canh ngọ)

Ngũ hành: Lộ bàng thổ, trực định.

Có các cát thần: Thời đức, Dân nhật, Tam hợp, Lâm nhật, Thiên mã, Thời âm, Ô phệ.

Có các hung thần: Tử khí, Địa nang, Bạch hổ.

Kị người tuổi Giáp, Tý.
Giờ tốt: Ngọ, thân.


LƯỢNG THIÊN XÍCH

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

NGUYÊN LÝ KHỞI LỆ CỦA TUẾ ĐỨC HỢP

"Khảo Nguyên" nói rằng: "Tuế đức hợp, đúng là can ngũ hợp với Tuế đức. Năm Giáp tại Kỷ, năm Ất tại Ất, năm Bính tại Tân, năm Đinh tại Đinh, năm Mậu tại Quý, năm Kỷ tại Kỷ, năm Canh tại Ất, năm  Tân tại Tân, năm Nhâm tại Đinh, năm Quý tại Quý. Vì vậy, Tuế đức thuộc dương, Tuế đức hợp thuộc âm". Xét Tuế đức hợp đều thuộc về thượng cát, chỉ có nghi, không có kị. Như vậy, cặn kẽ suy ra nghĩa của nó có chia ra cương, nhu riêng biệt. Tuế đức không cần hỏi là năm dương hay năm âm đều là thời cương, Tuế đức hợp không cần hỏi năm âm hay năm dương đều là thời nhu. Việc bên ngoài lấy cương, việc bên trong lấy nhu, đó là ghi chép từ thời cổ. (1) Tuyển trạch gia tuy chưa luận tới như thế, khi dùng có thể lấy ý mà thông vậy. Thích ý Tuế đức với Tuế đức hợp đều thuộc về thượng cát thần, chỉ có nghi, không có kị. Nhưng hai cái đó thì cương nhu không giống nhau. Ấy là Tuế đức là cương, Tuế đức hợp là nhu. Khi dùng có thể căn cứ vào nguyên tắc việc bên ngoài dùng cương, việc bên tron

PHÒNG NGỦ CÓ SÁT KHÍ CHIẾU ĐẾN SẼ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE VÀ CON CÁI

Việc bố trí phòng ngủ nói riêng cũng như nội thất của căn nhà nói chung khá phức tạp, nhất là những nhà có diện tích nhỏ hẹp hoặc có kiến trúc dạng ống, bởi trong lý luận phong thủy, bất kỳ căn nhà nào cũng có vượng khí, sinh khí, suy khí và sát khí chiếu đến từng vị trí cụ thể, việc bố trí nội thất cần phải dựa vào đó để giúp gia đạo an khang. Khi xét đến nội thất của căn nhà thì phòng ngủ được coi là vị trí rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tiền đồ của người nằm ngủ trong đó, vì vậy bố trí phòng ngủ cần phải tìm nơi khí sinh vượng, tránh nơi có sát khí chiếu đến. Trong quá trình nghiên cứu và ứng dụng học thuật phong thủy vào đời sống, chúng tôi đã gặp phải không ít trường hợp bố trí phòng ngủ sai với cách cục phong thủy, dẫn đến người nhà bệnh tật triền miên, việc thai sản cũng gặp khó khăn, điển hình là một gia đình sống tại phố Liễu Giai - Hà Nội. Ngôi nhà này xây dựng trong vận 8, tọa Quý hướng Đinh, kiêm Tý - Ngọ 5 độ, diễn số phong thủy như sau: Ngôi nhà có cách

Tử Vi Đẩu Số Thái Tuế Nhập Quái

Thái tuế nhập quái là cách xem do đại sư Tử Vân sáng lập. Cách xem này sử dụng yếu tố ngoại nhập vào lá số tử vi để đoán định. Thông tin ngoại nhập chính là địa chi. Anh tuổi gì ? tôi tuổi dog. Vậy là nạp chi Tuất vào xem. Có bốn tổ hợp tương tác: tuổi với tuổi, cung với tuổi, tuổi với cung và cung với cung.  Để tìm được yếu tố cung, bắt buộc phải có lá số trong tay. Nếu chỉ biết được tuổi của người đó thì không thể xem được theo phương pháp cung-cung. Còn trong dân gian thì hay hỏi ai đó tuổi gì, rồi đối chiếu với nhau. Như tuổi mão xung tuổi dậu. Cách xét tương tác tuổi với tuổi không sai, nhưng thô thiển. Nói cách khác, nếu lá số tử vi lập ra từ 5 yếu tố: năm tháng ngày giờ và giới tính. Thì cách lấy tuổi xét tương tác chỉ lấy địa chi của năm sinh, đương nhiên thô thiển. Cho nên mức độ chính xác có phần giới hạn. Quay lại cách xem thái tuế nhập quái của Tử Vân. Nói đơn giản là với lá số đó, thì khi nhập tuổi khác lên các cung, xét được tương tác của chủ nhân lá số với tuổi đó như th