紫薇斗数格局论
Tử Vi Đẩu Số Cách Cục Luận
Dịch: Ban Dịch Thuật QCTM
吉格
Cát Cách
Cách Tốt 吉格
凡诸吉格, 若遇四煞劫空忌星会照 ( 少数情况例外, 如火贪格等), 均属破格, 秀而不实, 福泽有损, 或富贵只得其一, 或富不很富, 贵不很贵, 或因富贵致祸, 或人生有其它缺憾
Cát Cách
Phàm chư cát cách,nhược ngộ Tứ Sát Kiếp Không Kị tinh hội chiếu (thiểu số tình huống lệ ngoại,như hỏa tham cách đẳng),quân thuộc phá cách,tú nhi bất thực,phúc trạch hữu tổn,hoặc phú quý chỉ đắc kỳ nhất,hoặc phú bất ngận phú,quý bất ngận quý,hoặc nhân phú quý trí họa,hoặc nhân sinh hữu kỳ tha khuyết hãm.
Cách Tốt Thường những cách cục tốt mà gặp phải Tứ Sát Kiếp Không Kị hội chiếu đều thuộc phá cách (có ít ngoại lệ, thí dụ như cách Tham Hoả). Cách tuy thấy đẹp nhưng không thực, phúc trạch sẽ bị hao tổn, chẳng hạn như phú quý thì chỉ được một thời gian ngắn, hoặc giàu nhưng không thật giàu hay quý mà không tận quý, hoặc vì giàu sang mà sanh tai hoạ hay trong đời sống có lúc gặp phải điều không may.
1. 紫府同宫格
Tử Phủ Đồng Cung cách
2. 紫府朝垣格
Tử Phủ Triều Viên cách
3. 天府朝垣格
Thiên Phủ Triều Viên cách
4. 君臣庆会格
Quân Thần Khánh Hội cách
5. 府相朝垣格
Phủ Tướng Triều Viên cách
6. 机月同梁格
Cơ Nguyệt Đồng Lương cách
7. 机梁加会格
Cơ Lương Gia Hội cách
8. 文梁振纪格
Văn Lương Chấn Kỷ cách
9. 巨日同宫格
Cự Nhật Đồng Cung cách
10. 金灿光辉格
Kim Xán Quang Huy cách
11. 日照雷门格
Nhật Chiếu Lôi Môn cách
12. 阳梁昌禄格
Dương Lương Xương Lộc cách
13. 明珠出海格
Minh Châu Xuất Hải cách
14. 月朗天门格
Nguyệt Lãng Thiên Môn cách
15. 日月并明格
Nhật Nguyệt Tịnh Minh cách
16. 月生沧海格
Nguyệt Sanh Thương Hải cách
17. 寿星入庙格
Thọ Tinh Nhập Miếu cách
18. 英星入庙格
Anh Tinh Nhập Miếu cách
19. 石中隐玉格
Thạch Trung Ẩn Ngọc cách
20. 七杀朝斗格
Thất Sát Triều Đẩu cách
21. 马头带箭格
Mã Đầu Đái Tiễn cách
22. 巨机同临格
Cự Cơ Đồng Lâm cách
23. 天乙拱命格 ( 坐贵向贵)
Thiên Ất Củng Mệnh cách (Tọa Quý Hướng Quý)
24. 三奇加会格
Tam Kỳ Gia Hội cách
25. 权禄巡逢格
Quyền Lộc Tuần Phùng cách
26. 科权禄夹格
Khoa Quyền Lộc Giáp cách
27. 双禄夹命格
Song Lộc Giáp Mệnh cách
28. 左右同宫格
Tả Hữu Đồng Cung cách
29. 文桂文华格
Văn Quế Văn Hoa cách
30. 贪武同行格
Tham Vũ Đồng Hàng cách
31. 三合火贪格 (贪火相逢)
Tam Hợp Hỏa Tham cách (Tham Hỏa Tương Phùng)
32. 贪铃朝垣格 ( 贪铃相逢)
Tham Linh Triều Viên cách (Tham Linh Tương Phùng)
33. 贵星夹命格
Quý Tinh Giáp Mệnh cách
34. 廉贞文武格
Liêm Trinh Văn Võ cách
35. 权煞化禄格
Quyền Sát Hóa Lộc cách
36. 权星朝垣格 (雄宿朝垣格)
Quyền Tinh Triều Viên cách (Hùng Túc Triều Viên cách)
37. 辅拱文星格
Phụ Củng Văn Tinh cách
38. 禄文拱命格
Lộc Văn Củng Mệnh cách
39. 禄合鸳鸯格
Lộc Hiệp Uyên Ương cách
40. 双禄朝垣格
Song Lộc Triều Viên cách
41. 禄马佩印格
Lộc Mã Bội Ấn cách
42. 禄马交驰格
Lộc Mã Giao Trì cách
43. 二曜同临格
Nhị Diệu Đồng Lâm cách
44. 丹墀桂墀格
Đan Trì Quế Trì cách
45. 甲第登庸格
Giáp Đệ Đăng Dung cách
46. 科名会禄格
Khoa Danh Hội Lộc cách
47. 极向离明格
Cực Hướng Ly Minh cách
48. 化星返贵格
Hóa Tinh Phản Quý cách
49. 将星得地格 ( 武曲守垣)
Tương Tinh Đắc Địa cách (Vũ Khúc Thủ Viên)
50. 日月照壁格
Nhật Nguyệt Chiếu Bích cách
51. 财禄夹马格
Tài Lộc Giáp Mã cách
52. 明禄暗禄格
Minh Lộc Ám Lộc cách
53. 科明禄暗格 (明珠暗禄)
Khoa Minh Lộc Ám cách ( Minh Châu Ám Lộc)
吉格
凡诸吉格, 若遇四煞劫空忌星会照 ( 少数情况例外, 如火贪格等), 均属破格, 秀而不实, 福泽有损, 或富贵只得其一, 或富不很富, 贵不很贵, 或因富贵致祸, 或人生有其它缺憾
Cát Cách
Phàm chư cát cách,nhược ngộ Tứ Sát Kiếp Không Kị tinh hội chiếu (thiểu số tình huống lệ ngoại,như hỏa tham cách đẳng),quân thuộc phá cách,tú nhi bất thực,phúc trạch hữu tổn,hoặc phú quý chỉ đắc kỳ nhất,hoặc phú bất ngận phú,quý bất ngận quý,hoặc nhân phú quý trí họa,hoặc nhân sinh hữu kỳ tha khuyết hãm.
Cách Tốt
Thường những cách cục tốt mà gặp phải Tứ Sát Kiếp Không Kị hội chiếu đều thuộc phá cách (có ít ngoại lệ, thí dụ như cách Tham Hoả). Cách tuy thấy đẹp nhưng không thực, phúc trạch sẽ bị hao tổn, chẳng hạn như phú quý thì chỉ được một thời gian ngắn, hoặc giàu nhưng không thật giàu hay quý mà không tận quý, hoặc vì giàu sang mà sanh tai hoạ hay trong đời sống có lúc gặp phải điều không may.
1. 紫府同宫格
1. Tử Phủ Đồng Cung cách
安命在寅申, 值紫微天府同宫, 与禄存 、 科权禄 、 左右 、 昌曲 、 魁钺加会, 方合此格, 不见吉星并吉化, 不合此格。 此格生人, 必主大富大贵, 福寿隆昌。 甲年生人化吉极美, 丁己庚癸年生人亦吉。
诗曰:
同宫紫府贵生人, 天在清明万象新。 喜逢寅申同得地, 声名磊落动乾坤。
经云:
“ 紫府同宫, 终身福厚”
“ 紫微天府, 全依辅弼之功”
An Mệnh tại Dần Thân, trị Tử Vi Thiên Phủ đồng cung,dữ Lộc Tồn、Khoa Quyền Lộc、Tả Hữu、Xương Khúc、Khôi Việt gia hội,phương hiệp thử cách,bất kiến cát tinh tịnh cát hóa,bất hợp thử cách。Thử cách sinh nhân,tất thiển đại phú đại quý,phúc thọ long xương。Giáp niên sinh nhân hóa cát cực mỹ,Đinh Kỷ Canh Quý niên sinh nhân diệc cát.
Thi viết:
Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân,
Thiên tại thanh minh vạn tượng tân.
Hỉ phùng Dần Thân đồng đắc địa,
Thanh danh lỗi lạc động càn khôn.
Kinh vân:
“Tử Phủ đồng cung,chung thân phúc hậu”
“Tử Vi Thiên Phủ,toàn y phụ bật chi công”
1. Tử Phủ Đồng Cung cách
Mệnh an tại Dần Thân có Tử Vi Thiên Phủ đồng cung, có Lộc Tồn, Khoa Quyền Lộc, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt hội hợp thì đúng cách, còn như không có cát tinh hay không cát hoá thì không hợp cách. Người có cách này chủ được đại phú, đại quý, phúc thọ thịnh dầy. Người sinh năm Giáp hoá cát tuyệt đẹp, còn người sinh năm Đinh Kỷ Canh Quý cũng đẹp không kém.
Thơ viết như sau:
Người sang giàu Tử Phủ đồng cung
Trên trời muôn cảnh đổi mới chung
Cùng ở Dần Thân đều đắc địa
Thanh danh lỗi lạc vang khắp vùng
Sách ghi lại như sau:
"Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu"
"Tử Vi Thiên Phủ, toàn y phụ bật chi công"
Như lá số sau đây:
张良, 乾造甲午年五月初六辰时生见紫微斗数全书) 紫府天府在寅宫坐命。双禄朝垣, 左右昌曲加会, 大贵。汉初三杰之一,辅佐刘邦夺取天下,封留侯。 后随赤松子隐山林修道。
Trương Lương,can tạo Giáp Ngọ niên Ngũ Nguyệt sơ lục Thìn thời sanh(kiến Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư),Tử Vi Thiên Phủ tại Dần cung tọa Mệnh。Song lộc triều viên,Tả Hữu Xương Khúc gia hội,đại quý。Hán Sở tam kiệt chi nhất,phụ tả lưu bang đoạt thủ thiên hạ,phong lưu hầu。Hậu tùy xích tùng tử ẩn sơn lâm tu đạo.
Lá số Trương Lương, nam mạng: mùng 6 tháng 5 năm Giáp Ngọ giờ Thìn (xem Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư), mệnh tại Dần có Tử Vi Thiên Phủ. Song Lộc triều viên, có thêm Tả Hữu Xương Khúc hội hợp nên đại quý. Là một trong 3 người tài giỏi trụ cột giúp Lưu Bang đoạt thiên hạ lập nên triều Hán, được phong tước Hầu. Về sau ẩn cư chốn rừng núi để tu đạo.
-----------------------------
罗鼎华, 乾造 1915 乙卯年冬月十四日辰时生, 紫府在申化科, 文曲同守, 左右魁钺加会, 宜其名贵。 为中国当代著名画家, 广西人, 以善画鱼扬名于世, 有 “ 湘西白石虾, 八桂鼎华鱼” 之美誉。
La Đỉnh Hoa,càn tạo 1915 ất mão niên đông nguyệt thập tứ nhật Thìn thời sanh,Tử Phủ tại Thân Hóa Khoa,Văn Khúc đồng thủ,Tả Hữu Khôi Việt gia hội,nghi kì danh quý。Vi Trung Quốc đương đại trước danh họa gia,Quảng Tây nhân,dĩ thiện họa ngư dương danh ư thế,hữu “tương tây bạch thạch hà,bát quế đỉnh hoa ngư” chi mỹ dự.
La Đỉnh Hoa, nam mạng: sinh ngày 14 tháng đông năm Ất Mão giờ Thìn (phải lấy 3 lá số tháng 10, 11, 12 xem là nào đúng), Tử Phủ tại Thân Hoá Khoa, có Văn Khúc đồng thủ, Tả Hữu Khôi Việt hội hợp. nên rất nổi tiếng. Là một danh hoạ lớn ở Trung Quốc vào thời bấy giờ, người Quảng Tây, nổi danh thế giới về tài vẽ CÁ, đã có câu khen như sau: Tương tây bạch thạch hà, bát quế Đỉnh Hoa ngư" (đại khái là "Tôm bạch thạch phía tây sông tương, Cá Đỉnh hoa ở bát quế).
------------------------------
蔡锷, 乾造 1872 壬申年十月初十日酉时生, 紫微天府在寅宫坐命, 紫微化权, 亦为乱世英雄, 掌兵权。 惜陀罗忌星会合, 空劫冲照, 七杀守身, 夭寿之兆也。 蔡锷为近代军事家, 爱国将领。1900 年参加自立军起兵, 失败后留学日本士官学校。1904 年归国在江西 、 湖南 、 广西 、 云南训练新军,1911 年擢云南三十七协协统, 武昌起义爆发, 与云南讲武堂总办李根源在昆明举兵响应, 建立军政府, 任云南都督。 并派唐继尧进军贵州, 由唐接任贵州都督。1913 年癸卯, 被袁世凯调至北京, 阴加监视。1915 年与梁启超策划反袁, 潜出北京,12 月在云南组织护国军起兵讨袁, 与袁军激战于四川泸州 、 纳溪。1916 丙辰年, 袁世凯死后任四川督军兼省长。 同年因病赴日本就医, 不治逝世, 虚岁四十五。
Thái Ngạc,càn tạo 1872 Nhâm Thân niên Thập Nguyệt sơ thập nhật Dậu thời sanh,Tử Vi Thiên Phủ tại Dần cung tọa Mệnh,Tử Vi Hóa Quyền,diệc vi loạn thế anh hùng,chưởng binh quyền。Tích Đà La kị tinh hối hợp,Không Kiếp trùng chiếu,Thất Sát thủ Thân,yêu thọ chi triệu dã。Thái ngạc vi cận đại quân sự gia,ái quốc tướng lĩnh。1900 niên tham gia tự lập quân khởi binh,thất bại hậu lưu học Nhật Bản sĩ quan học hiệu。1904 niên quy quốc tại Giang Tây, Hồ Nam, Quảng Tây, Vân Nam huấn luyện tân quân,1911 niên trạc Vân Nam tam thập thất hiệp hiệp thống,Vũ Xương Khởi Nghĩa bạo phát,dữ Vân Nam giảng vũ đường tổng bạn lý căn nguyên tại Côn Minh cử binh hưởng ứng,kiến lập quân chính phủ,nhậm Vân Nam đô đốc。Tịnh phái đường kế nghiêu tiến quân Quý Châu,do đường tiếp nhiệm Quý Châu đô đốc。1913 niên Quý Mão,bị viên thế khải điệu chí bắc kinh,âm gia giám thị。1915 Niên dữ Lương Khải Siêu sách hoạch phản viên,tiềm xuất bắc kinh,12 nguyệt tại Vân Nam tổ chức Hộ Quốc Quân khởi binh thảo viên,dữ viên quân kích chiến ư tứ xuyên lô châu、nạp khê。1916 Bính Thìn niên,viên thế khải tử hậu nhiệm tứ xuyên đốc quân kiêm tỉnh trưởng。Đồng niên nhân bệnh phó Nhật Bản tựu y,bất trị thệ thế,hư tuế tứ thập ngũ。
Thái Ngạc, nam mạng: sanh ngày mùng 10 tháng 10 năm Nhâm Thân giờ Dậu, mệnh Tử Vi Thiên Phủ đồng cung tại Dần, Tử Vi Hoá Quyền, là một anh hùng thời loạn, đã nắm giữ binh quyền. Tiếc là có Đà La hung tinh hội hợp, Không Kiếp xung chiếu, Thất Sát thủ Thân là điềm chết yểu. Thái Ngạc là một nhà quân sự tài giỏi thời cận đại, một vị tướng yêu quốc gia. Năm 1900 tham gia phong trào khởi nghĩa, thất bại rồi chạy sang Nhật Bản để học tại trường sĩ quan. Năm 1904 về lại Giang Tây, Hồ Nam, Quảng Tây, Vân Nam để huấn luyện lính mới, năm 1911 được cất nhắc lên thành Vân Nam 37 Hiệp Thống (commander of a brigade). Khi khởi nghĩa Vũ Xương bộc phát, cùng với lãnh đạo trung tâm huần luyện (military academy) Vân Nam là Lý Căn Nguyên tại Côn Minh cử bính hưởng ứng, thiết lập quân đội chính phủ và nhậm chức Đô Đốc Vân Nam. Kế phái Đường Kế Nghiêu tiến quân vào Quý Châu, do đó Đường được lên chức Đô Đốc Quý Châu. Năm Quý Mão 1913, bị Viên Thế Khải triệu về Bắc Kinh, âm thầm giám thị. Năm 1915, cùng với Lương Khải Siêu lập kế hoạch phản Viên, âm thầm rời khỏi Bắc Kinh, tháng 12 tổ chức Hộ Quốc Quân tại Vân Nam để khởi bình trừ Viên, đã chiến đấu kịch liệt với quân đội Viên Thế Khải ở Tứ Xuyên, Lô Châu, Nạp Khê. Năm Bính Thìn 1916, sau khi Viên Thế Khải chết, ông nhậm chức Đốc Quân kiêm Tỉnh Trưởng Tứ Xuyên. Cùng năm đó ông bị bệnh phải đến Nhật Bản để điều trị, nhưng không thể qua khỏi, mất năm bốn mươi tuổi.
Link Xem (Còn nữa)


Nhận xét
Đăng nhận xét